Báo cáo phuong phap BTNB
Chia sẻ bởi Trần Thị Tuyết Trinh |
Ngày 22/10/2018 |
104
Chia sẻ tài liệu: Báo cáo phuong phap BTNB thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Giảng dạy Vật lý cấp THCS theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
PHÒNG GD - ĐT HOÀI NHƠN
Giáo viên báo cáo: Trần Văn Thân
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
Vận dụng pp BTNB trong dạy học Vật lý cấp THCS
Hoạt động 2 :
Giới thiệu tiến trình dạy học môn Vật lý theo pp BTNB ( 2 chủ đề cụ thể + 1 Giáo án)
Hoạt động 3 :
Phân nhóm chuẩn bị kế hoạch dạy theo pp BTNB ( 4 nhóm – 2 chủ đề)
Hoạt động 4:
Các nhóm báo cáo kế hoạch bài dạy + thảo luận
I.LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ
Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng. Việc lựa chọn nội dung dạy học ở đây là lựa chọn theo chủ đề chứ không phải theo bài học trong sách giáo khoa.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ thấp đến cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB cần phải chú ý đến một điểm rất quan trọng của phương pháp này là HS phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
1. Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB
Trong quá trình thực hiện bước thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu của phương pháp BTNB, TBDH làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. TBDH còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng), rút ra những kết luận có độ tin cậy, giúp HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong thiết bị dạy học. TBDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
Trong phương pháp BTNB, TBDH được sử dụng bao gồm các TBDH truyền thống như: bảng đen, bảng trắng, mô hình, vật thật, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, dụng cụ thí nghiệm… và các TBDH hiện đại như máy tính, các loại máy chiếu, các loại băng đĩa, phim khoa học
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, GV cần phải sử dụng TBDH phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, để tạo được hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng TBDH trong phương pháp BTNB có những yêu cầu bắt buộc, khác xa so với các phương pháp dạy học khác.
Trước mỗi bài học, GV cần phải kiểm tra các thiết bị dạy học để đảm bảo độ an toàn khi sử dụng chúng. Với các bài học có sử dụng phương pháp thí nghiệm trực tiếp, GV cần làm trước các thí nghiệm với các thiết bị sẽ sử dụng để không lúng túng trong quá trình làm ở lớp cùng HS và chủ động trong việc kiểm tra xem kết quả của thí nghiệm của HS có như yêu cầu đặt ra không.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, HS cần phải tự tiến hành thí nghiệm và tiến hành nhiều lần để có kết quả tốt, vì vậy GV cần phải chú ý vấn đề an toàn trong quá trình các em làm thí nghiệm.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
2. Phát triển thiết bị dạy học tự làm trong phương pháp BTNB
Trong điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho việc dạy và học, việc tự làm TBDH của GV rất quan trọng và cần thiết.
TBDH tự làm trong phương pháp BTNB cần đảm bảo:
- Về chất lượng.
- Về sự phù hợp với tiêu chuẩn tâm sinh lý của GV và HS.
- Về sự phù hợp với các tiêu chuẩn sư phạm.
- Về tính kinh tế.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
III. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong pp BTNB.
Trong phương pháp BTNB, hoạt động quan sát và thí nghiệm của HS đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của ý đồ sư phạm của GV. Từ bước đầu tiên, khi GV đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề, HS đã phải liên tưởng được đến những hiểu biết ban đầu của mình về các sự vật, hiện tượng thông qua sự quan sát trong cuộc sống hàng ngày. Trong thảo luận về các quan niệm ban đầu giữa các nhóm, HS cũng cần phải có kĩ năng quan sát để thấy được những điểm khác biệt để từ đó xuất hiện các câu hỏi, các giả thuyết hay dự đoán. Đặc biệt, quan sát, thí nghiệm là hoạt động chủ yếu trong giai đoạn tìm tòi - nghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS..
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
III. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong pp BTNB.
1.Nguyên tắc thiết kế qui trình các hoạt động
Theo TS. Nguyễn Vinh Hiển, khi thiết kế hoạt động quan sát, thí nghiệm cho HS cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo mục tiêu của từng chương và của từng bài học về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú học tập; phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí HS.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn.
4. Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát
và câu hỏi nêu vấn đề
Nhiệm vụ: Chọn lựa tình huống xuất phát.
Yêu cầu: ngắn gọn, rõ ràng, dể hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng gép câu hỏi nêu vấn đề.
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Cho hs quan sát 2 vật rắn và nêu câu hỏi “Cần bao nhiêu viên đất nặn để nặn vật A? Vật B?” Tổ chức thảo luận xác định bằng thực nghiệm thể tích vật và thể tích từng viên đất nặn ( so sánh các thể tích)
9
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh
Nhiệm vụ: Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học; Phát biểu các câu hỏi của học sinh;
Trình bày các biểu tượng ban đầu của học sinh.
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Một số phương án thường được đề xuất:
- Dùng thước đo các kích thước và tính toán
- Thả vật vào bình chia độ chứa nước, thể tích vật bằng thể tích nước tăng thêm.
10
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh
- Thả vật vào bình đầy, nước tràn ra, thể tích vật bằng thể tích nước tràn ra.
- Thả vật vào bình chia độ rỗng: thể tích vật bằng số đo của vạch cao nhất
- Thả vật vào bình chia độ rỗng, thể tích vật bằng khoảng 1/2, 1/3... số đo của vạch.
- Đo thể tích một viên đât nặn, đại đa số sẽ đề nghị tính toán thông qua kích thước.
- Một số nhóm có thể thực hiện thông qua việc so sánh thể tích chất lỏng tăng thêm mà không xác định rõ số đo thể tích của vật và của từng viên đất nặn.
11
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
12
Nhiệm vụ: Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết; Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra?” “vì sao?”;
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
13
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Điều khiển lớp thảo luận nhanh các phương án. Ghi bảng các phương án chính. Lưu ý, trong giai đoạn này chưa cần nói rõ các phương án đúng, chỉ cần loại bỏ các phương án không thể thực hiện vì không có dụng cụ và những phương án mà lớp thống nhất là sai. Các nhóm vẫn có thể bảo lưu ý kiến của mình. Những phương án chưa thống nhất cần được đánh dấu lưu ý.
Bước 4 – Thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết)
14
Nhiệm vụ: tiến hành quan sát hay thí nghiệm;
(học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm). Mô tả thí nghiệm, hay quan sát (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả).
Bước 4 – Thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết)
15
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
- Phát các dụng cụ thực hành cho các nhóm.
- Cho các nhóm thực hiện từ một đến hai phương án tùy thuộc lớp. Giáo viên có thể điều chỉnh, phân công các nhóm theo nguyên tắc: đảm bảo 3 phương án đúng được thực hiện, các phương án sai ưu tiên giao cho chính những nhóm đề xuất nó.
- Quan sát, giúp đỡ các nhóm thực hiện thí nghiệm.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
16
Nhiệm vụ: Giáo viên tóm tắt, kết luận và hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi vào vở. Khắc sâu kiến thức bằng cách cho học sinh đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu ( biểu tượng ban đầu) học sinh tự phát hiện mình sai hay đúng chứ không phải giáo viên nhận xét một cách áp đặt.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
17
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Tổ chức thảo luận chung, phân tích các phương án, chỉ rõ những điểm hợp lí hoặc không hợp lí, đi tới thống nhất 3 phương án thường được sử dụng:
+ Đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng cách đo độ tăng thể tích của chất lỏng khi nhúng vật vào bình chia độ.
+ Đo thể tích của vật rắn không thấm nước bằng cách đo thể tích nước tràn ra khỏi bình (trường hợp kích thước của vật lớn, không thể đưa vào bình chia độ).
+ Đo thể tích của vật rắn không thấm nước nhờ tính toán trong trường hợp vật có hình dạng hình học đặc biệt
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
I. Mục tiêu bài học
Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
- Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
Kĩ năng: Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
- GV: 3 hay 4 lọ thủy tinh chứa những chất lỏng trong suốt không màu khác nhau, không dán nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 4).
- Với mỗi nhóm HS: 1 bình 1 lít hoặc 2 lít nước, 1 bình tương tự chứa cồn hoặc glycerine, 1 chậu lớn, cân đồng hồ.
II. Thiết bị dạy học
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
III. Tiến trình hoạt động dạy học
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
- Nêu được tên hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được ví dụ minh họa cho mỗi cách
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng với nhiệt độ.
- Nêu được nhiệt độ của vật càng cao thì nhiệt năng của nó càng lớn.
- Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt .
- Phát biểu định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng là gi?
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
I/ MỤC TIÊU :
Kiến thức:
Kĩ năng:
- Quan sát các hiện liên quan đến sự biến đổi nhiệt năng của một vật và phân biệt được hai cách làm biến đổi nhiệt năng thông qua hình thức truyền nhiệt hay thực hiện công.
-Dụng cụ thí nghiệm: một vài miếng đồng, cốc đựng nước, nhiệt kế, đèn cồn, giấy nhám,…
-Chuẩn bị văn phòng phẩm: Giấy A0, bút bảng, băng dính bảng, …
II/ THIẾT BỊ DẠY HỌC :
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI TẬP CHO CÁC NHÓM
THỰC HÀNH VÀ THẢO LUẬN VỀ THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
I. Chủ đề lựa chọn.
1. Sự nở vì nhiệt của chất khí
2. Lực đẩy Ác si mét và sự nổi
II. Xây dựng kế hoạch bài dạy theo pp Bàn tay nặn bột
Trình bày trên giấy A0 các bước của tiến trình dạy học ( làm rõ hoạt động của giáo viên và học sinh trong từng bước)
III. Báo cáo sản phẩm.
Các nhóm cữ đại diện thuyết trình kết quả , các nhóm khác thảo luận bổ sung.
PHÒNG GD - ĐT HOÀI NHƠN
Giáo viên báo cáo: Trần Văn Thân
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
Vận dụng pp BTNB trong dạy học Vật lý cấp THCS
Hoạt động 2 :
Giới thiệu tiến trình dạy học môn Vật lý theo pp BTNB ( 2 chủ đề cụ thể + 1 Giáo án)
Hoạt động 3 :
Phân nhóm chuẩn bị kế hoạch dạy theo pp BTNB ( 4 nhóm – 2 chủ đề)
Hoạt động 4:
Các nhóm báo cáo kế hoạch bài dạy + thảo luận
I.LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ
Các chủ đề dạy học phải gần gũi với đời sống mà HS dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng. Việc lựa chọn nội dung dạy học ở đây là lựa chọn theo chủ đề chứ không phải theo bài học trong sách giáo khoa.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học cần phải được tổ chức thành hệ thống từ thấp đến cao trong phạm vi một lớp cũng như cả cấp học.
- Việc lựa chọn các chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB cần phải chú ý đến một điểm rất quan trọng của phương pháp này là HS phải tự đề xuất được các phương án thí nghiệm và tự lực tiến hành các thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
1. Yêu cầu chung khi sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB
Trong quá trình thực hiện bước thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu của phương pháp BTNB, TBDH làm cho tiết học trở nên sinh động, dễ hiểu. TBDH còn giúp HS phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng), rút ra những kết luận có độ tin cậy, giúp HS hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong thiết bị dạy học. TBDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
Trong phương pháp BTNB, TBDH được sử dụng bao gồm các TBDH truyền thống như: bảng đen, bảng trắng, mô hình, vật thật, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, dụng cụ thí nghiệm… và các TBDH hiện đại như máy tính, các loại máy chiếu, các loại băng đĩa, phim khoa học
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, GV cần phải sử dụng TBDH phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, để tạo được hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng TBDH trong phương pháp BTNB có những yêu cầu bắt buộc, khác xa so với các phương pháp dạy học khác.
Trước mỗi bài học, GV cần phải kiểm tra các thiết bị dạy học để đảm bảo độ an toàn khi sử dụng chúng. Với các bài học có sử dụng phương pháp thí nghiệm trực tiếp, GV cần làm trước các thí nghiệm với các thiết bị sẽ sử dụng để không lúng túng trong quá trình làm ở lớp cùng HS và chủ động trong việc kiểm tra xem kết quả của thí nghiệm của HS có như yêu cầu đặt ra không.
Khi sử dụng phương pháp BTNB, HS cần phải tự tiến hành thí nghiệm và tiến hành nhiều lần để có kết quả tốt, vì vậy GV cần phải chú ý vấn đề an toàn trong quá trình các em làm thí nghiệm.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
II. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.
2. Phát triển thiết bị dạy học tự làm trong phương pháp BTNB
Trong điều kiện cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho việc dạy và học, việc tự làm TBDH của GV rất quan trọng và cần thiết.
TBDH tự làm trong phương pháp BTNB cần đảm bảo:
- Về chất lượng.
- Về sự phù hợp với tiêu chuẩn tâm sinh lý của GV và HS.
- Về sự phù hợp với các tiêu chuẩn sư phạm.
- Về tính kinh tế.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
III. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong pp BTNB.
Trong phương pháp BTNB, hoạt động quan sát và thí nghiệm của HS đặc biệt quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của ý đồ sư phạm của GV. Từ bước đầu tiên, khi GV đưa ra tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề, HS đã phải liên tưởng được đến những hiểu biết ban đầu của mình về các sự vật, hiện tượng thông qua sự quan sát trong cuộc sống hàng ngày. Trong thảo luận về các quan niệm ban đầu giữa các nhóm, HS cũng cần phải có kĩ năng quan sát để thấy được những điểm khác biệt để từ đó xuất hiện các câu hỏi, các giả thuyết hay dự đoán. Đặc biệt, quan sát, thí nghiệm là hoạt động chủ yếu trong giai đoạn tìm tòi - nghiên cứu, giải quyết vấn đề của HS..
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
III. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong pp BTNB.
1.Nguyên tắc thiết kế qui trình các hoạt động
Theo TS. Nguyễn Vinh Hiển, khi thiết kế hoạt động quan sát, thí nghiệm cho HS cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo mục tiêu của từng chương và của từng bài học về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú học tập; phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí HS.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn.
4. Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau.
VẬN DỤNG PP BTNB TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ CẤP THCS
Bước 1 - Đưa ra tình huống xuất phát
và câu hỏi nêu vấn đề
Nhiệm vụ: Chọn lựa tình huống xuất phát.
Yêu cầu: ngắn gọn, rõ ràng, dể hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng gép câu hỏi nêu vấn đề.
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Cho hs quan sát 2 vật rắn và nêu câu hỏi “Cần bao nhiêu viên đất nặn để nặn vật A? Vật B?” Tổ chức thảo luận xác định bằng thực nghiệm thể tích vật và thể tích từng viên đất nặn ( so sánh các thể tích)
9
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh
Nhiệm vụ: Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học; Phát biểu các câu hỏi của học sinh;
Trình bày các biểu tượng ban đầu của học sinh.
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Một số phương án thường được đề xuất:
- Dùng thước đo các kích thước và tính toán
- Thả vật vào bình chia độ chứa nước, thể tích vật bằng thể tích nước tăng thêm.
10
Bước 2 - Hình thành biểu tượng ban đầu của học sinh
- Thả vật vào bình đầy, nước tràn ra, thể tích vật bằng thể tích nước tràn ra.
- Thả vật vào bình chia độ rỗng: thể tích vật bằng số đo của vạch cao nhất
- Thả vật vào bình chia độ rỗng, thể tích vật bằng khoảng 1/2, 1/3... số đo của vạch.
- Đo thể tích một viên đât nặn, đại đa số sẽ đề nghị tính toán thông qua kích thước.
- Một số nhóm có thể thực hiện thông qua việc so sánh thể tích chất lỏng tăng thêm mà không xác định rõ số đo thể tích của vật và của từng viên đất nặn.
11
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
12
Nhiệm vụ: Phát biểu bằng lời các giả thuyết ở các nhóm; xây dựng các qui trình để chứng minh hay loại bỏ các giả thuyết; Viết các đoạn mô tả các giả thuyết và các tiến trình (bằng lời và hình vẽ, sơ đồ); Phát biểu bằng lời hay viết mô tả các dự đoán của học sinh: “điều gì sẽ xảy ra?” “vì sao?”;
Bước 3 - Đề xuất giả thuyết và phương án kiểm chứng giả thuyết
13
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Điều khiển lớp thảo luận nhanh các phương án. Ghi bảng các phương án chính. Lưu ý, trong giai đoạn này chưa cần nói rõ các phương án đúng, chỉ cần loại bỏ các phương án không thể thực hiện vì không có dụng cụ và những phương án mà lớp thống nhất là sai. Các nhóm vẫn có thể bảo lưu ý kiến của mình. Những phương án chưa thống nhất cần được đánh dấu lưu ý.
Bước 4 – Thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết)
14
Nhiệm vụ: tiến hành quan sát hay thí nghiệm;
(học sinh chỉ rõ các điều kiện thí nghiệm). Mô tả thí nghiệm, hay quan sát (bằng các sơ đồ, các đoạn văn mô tả).
Bước 4 – Thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu (nhằm kiểm chứng các giả thuyết)
15
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
- Phát các dụng cụ thực hành cho các nhóm.
- Cho các nhóm thực hiện từ một đến hai phương án tùy thuộc lớp. Giáo viên có thể điều chỉnh, phân công các nhóm theo nguyên tắc: đảm bảo 3 phương án đúng được thực hiện, các phương án sai ưu tiên giao cho chính những nhóm đề xuất nó.
- Quan sát, giúp đỡ các nhóm thực hiện thí nghiệm.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
16
Nhiệm vụ: Giáo viên tóm tắt, kết luận và hệ thống lại kiến thức để học sinh ghi vào vở. Khắc sâu kiến thức bằng cách cho học sinh đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu ( biểu tượng ban đầu) học sinh tự phát hiện mình sai hay đúng chứ không phải giáo viên nhận xét một cách áp đặt.
Bước 5 - Kết luận, hệ thống hóa kiến thức
17
Ví dụ: Đo thể tích vật rắn không thấm nước( VL6).
Tổ chức thảo luận chung, phân tích các phương án, chỉ rõ những điểm hợp lí hoặc không hợp lí, đi tới thống nhất 3 phương án thường được sử dụng:
+ Đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng cách đo độ tăng thể tích của chất lỏng khi nhúng vật vào bình chia độ.
+ Đo thể tích của vật rắn không thấm nước bằng cách đo thể tích nước tràn ra khỏi bình (trường hợp kích thước của vật lớn, không thể đưa vào bình chia độ).
+ Đo thể tích của vật rắn không thấm nước nhờ tính toán trong trường hợp vật có hình dạng hình học đặc biệt
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
I. Mục tiêu bài học
Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D) và viết được công thức tính khối lượng riêng. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
- Phát biểu được định nghĩa trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính trọng lượng riêng. Nêu được đơn vị đo trọng lượng riêng.
Kĩ năng: Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
- GV: 3 hay 4 lọ thủy tinh chứa những chất lỏng trong suốt không màu khác nhau, không dán nhãn tên, đánh số từ 1 đến 3 (hoặc 4).
- Với mỗi nhóm HS: 1 bình 1 lít hoặc 2 lít nước, 1 bình tương tự chứa cồn hoặc glycerine, 1 chậu lớn, cân đồng hồ.
II. Thiết bị dạy học
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
III. Tiến trình hoạt động dạy học
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
Chủ đề : KHỐI LƯỢNG RIÊNG. TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
- Nêu được tên hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được ví dụ minh họa cho mỗi cách
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng với nhiệt độ.
- Nêu được nhiệt độ của vật càng cao thì nhiệt năng của nó càng lớn.
- Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt .
- Phát biểu định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng là gi?
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
I/ MỤC TIÊU :
Kiến thức:
Kĩ năng:
- Quan sát các hiện liên quan đến sự biến đổi nhiệt năng của một vật và phân biệt được hai cách làm biến đổi nhiệt năng thông qua hình thức truyền nhiệt hay thực hiện công.
-Dụng cụ thí nghiệm: một vài miếng đồng, cốc đựng nước, nhiệt kế, đèn cồn, giấy nhám,…
-Chuẩn bị văn phòng phẩm: Giấy A0, bút bảng, băng dính bảng, …
II/ THIẾT BỊ DẠY HỌC :
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI 15 : NHIỆT NĂNG
BÀI TẬP CHO CÁC NHÓM
THỰC HÀNH VÀ THẢO LUẬN VỀ THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
I. Chủ đề lựa chọn.
1. Sự nở vì nhiệt của chất khí
2. Lực đẩy Ác si mét và sự nổi
II. Xây dựng kế hoạch bài dạy theo pp Bàn tay nặn bột
Trình bày trên giấy A0 các bước của tiến trình dạy học ( làm rõ hoạt động của giáo viên và học sinh trong từng bước)
III. Báo cáo sản phẩm.
Các nhóm cữ đại diện thuyết trình kết quả , các nhóm khác thảo luận bổ sung.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Tuyết Trinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)