Báo cáo chuyên đề: Cặp-nhóm
Chia sẻ bởi Vũ Thị Thu Hà |
Ngày 21/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Báo cáo chuyên đề: Cặp-nhóm thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ”
Kính thưa các quý thầy cô giáo!
Thực hiện kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của Trường THCS Ngô Mây, hôm nay tổ Văn - Anh mở chuyên đề cấp trường: “TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ.
Lời đầu tiên thay mặt cho tổ Văn -Anh trường THCS Ngô Mây xin gửi tới các quý thầy cô giáo về dự chuyên đề ngày hôm nay lời chúc sức khoẻ, công tác tốt, chúc cho buổi chuyên đề của chúng ta ngày hôm nay thành công.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM
CÓ HIỆU QUẢ”
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- C¬ së lÝ luËn.
Cã thÓ nãi mét trong nh÷ng biÓu hiÖn tÝch cùc, ®Æc trng cña häc sinh trong viÖc häc tËp bé m«n ngo¹i ng÷ lµ häc sinh cã nhu cÇu tiÕp thu kiÕn thøc, kÜ n¨ng vËn dông ®Ó giao tiÕp, biÕt c¸ch lµm viÖc theo cÆp, nhãm hîp t¸c víi b¹n khi cÇn thiÕt trong qu¸ tr×nh luyÖn tËp nãi, viÕt ,biÕt chñ ®éng tr×nh bµy nh÷ng ý ®Þnh cña m×nh th«ng qua giao tiÕp nãi hoÆc viÕt.
ViÖc tæ chøc luyÖn tËp thµnh cÆp,nhóm kh«ng khã mµ l¹i rÊt cÇn thiÕt ®Ó ®¹t ®îc môc tiªu cuèi cïng cña c¸c ch¬ng tr×nh d¹y ngo¹i ng÷ lµ trang bÞ cho ngêi häc kh¶ n¨ng giao tiÕp, trao ®æi dÔ dµng vµ tr«i ch¶y b»ng ng«n ng÷. lîi thÕ cña lo¹i h×nh bµi tËp nµy lµ viÖc t¹o cho häc sinh nh÷ng c¬ héi ®Ó luyÖn nãi vµ giao tiÕp gÇn gièng ngoµi ®êi thùc.
II Cơ sở thực tiễn.
ở hoàn cảnh tru?ng c?a chúng ta, m?t s? lớp học cũn đông học sinh , lu?ng ki?n th?c c?a h?c sinh cũn h?n h?p, m?t s? h?c sinh cũn nhỳt nhỏt ,ng?i giao ti?p, giờ học ngắn nờn r?t khú cho đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ việc luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng 10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh được luyện nói trong buổi học phải tổ chức hoạt động c?p, nhóm để tất cả đều được nói.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong công việc dạy- học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập để đưa ra cách tổ chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.
III- Môc ®Ých nghiªn cøu :
Víi viÖc nghiªn cøu thµnh c«ng ®Ò tµi này sÏ gióp gi¸o viªn cã ®îc nh÷ngkinh nghiÖm sau:
1. HiÓu râ kh¸i niÖm cña ho¹t ®éng cÆp, nhãm.
2. C¸ch thøc tæ chøc ho¹t ®éng cÆp, nhãm cã hiÖu qu¶.
3. C¸c bíc tiÕn hµnh ho¹t ®éng cÆp nhãm cã hiÖu qu¶.
4. Híng dÉn häc sinh tù luyÖn tËp, rÌn luyÖn ®Ó cã kü n¨ng vµ kỹ x¶o giao tiÕp tiÕng Anh.
5. Kinh nghiÖm khi ¸p dông ho¹t ®éng cÆp, nhãm trong gi¶ng d¹y TiÕng Anh bËc THCS.
IV- Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu:
1. Ph¬ng ph¸p quan s¸t: Dù giê th¨m líp cña ®ång nghiÖp.
2. Ph¬ng ph¸p trao ®æi, th¶o luËn: Sau khi dù giê cña ®ång nghiÖp, ®ång nghiÖp dù giê mình, Sau mỗi tiết thì tiÕn hµnh trao ®æi, th¶o luËn ®Ó tõ ®ã rót ra nh÷ng kinh nghiÖm cho tiÕt d¹y.
3. Ph¬ng ph¸p thùc nghiÖm: TiÕn hµnh d¹y thùc nghiÖm theo tõng môc ®Ých yªu cÇu cô thÓ mét sè tiÕt d¹y ¸p dông h×nh thøc ho¹t ®éng theo nhãm, cÆp.
B- Nội dung
I- Tìm hiểu về hoạt động theo cặp, theo nhóm.
1. hoạt động theo cặp (Work in pair/ pair work)
1.1. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
Trước dõy giỏo viờn luôn giữ vai trò ch? đạo, kiểm soát mọi hoạt động trong lớp học thì nay vai trò của họ đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này của học sinh. Lúc này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là người theo dõi: Giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những l?i lặp đi lặp lại trong học sinh nhưng vẫn để họ nói tự nhiên, khụng nờn ngắt lời họ trừ khi thật cần thiết. Những l?i trầm trọng sẽ được giải quyết vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là người cung cấp, tư liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó về ngữ liệu hoặc kiến thức chung.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thì hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ của mình về các lượng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .Lượng thông tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó người dạy nắm bắt được mức độ tư duy, hiểu biết của các em. Quá trình này được diễn ra theo quan hệ hai chiều. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh được rèn luyện thêm về kỹ năng và thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trước một tập thể. Thông qua hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ngày càng được nâng cao.
1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học sinh những ưu điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên tắc sau:
-Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu.
-Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm bài tập đó một lần nữa.
-Nếu hết giờ mà học sinh vẫn chưa làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại, vì quan trọng hơn cả là họ được thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
-Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp.
-Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào đó. - Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất. Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai người thì người thứ 3 ngồi theo dõi, sau đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai người kia.
-Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu kém
1.3. Các bước tiến hành luyện tập theo cặp.
Bước 1: Chuẩn bị
Cần chu?n bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ liệu, làm sao cho tất cả mọi người đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bước giới thiệu và thực hành ngữ liệu nên lưu tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bước 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu được yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bước 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa. Nếu cho phép học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe được.
Bước 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này ( thông thường chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bước 5: học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ sai.
Bước 6; Kiểm tra trước lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm các hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.1. Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm được cấu trúc của bài và hiểu được các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ như tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp, sở thích.) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
Example: E 8: Unit 14: Listen and read
2.2. Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình. Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?
( music, English, literature.?
2.3. Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm được vấn đề ngữ pháp và đã được luyện tập thể ( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí tưởng cho bài luyện tập này
Example: E 8: Unit 14: Speak ( reported questions)
2.4. Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho phép học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể được kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.
2.5. Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên.
.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học được vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6 người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải được thông báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc được, không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được các mệnh lệnh như: " The first row, turn and face the second. The third row, turn and face the fourth please. Now work in groups
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc. Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu không khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
. Trò chơi
Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản nhất là trò đoán Who am I thinking of ? What`s my profession ? Hoặc Guess what I did ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
. Đặt câu hỏi
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ cũng như thông tin.
. Thực hành có hướng dẫn
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt động theo nhóm mang tính chấtd trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn`t với nghĩa khuyên bảo:
You should/ shouldn`t + verb
( You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người nêu lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên. Một vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đưa ra được nhiều lời khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ được.
Ví dụ cho các từ gợi ý:
Wallet/ lost bad marks for science
have headache/ toothache
Watch/ broken etc.
Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngược lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề gì.
. Đọc và viết chính tả
Giáo viên đọc chính tả ho?c giao cho một người trong nhóm đọc cho các thành viên khác. Nên chọn những đoạn văn ngắn và đã được học từ trước. Người đọc bài cũng có thể có trách nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho các thành viên khác trong nhóm.
. Tiên đoán
Bài tập này thường dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao. Trước khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trước về nội dung của bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ như trước khi đọc một bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán trước được rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên dưới lòng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe máy.
. Trả lời các câu hỏi suy đoán
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm.
. Thảo luận
Giáo viên đưa ra ra một chủ đề nào đó ( What do you think about women who work as politicians? What should be done about all the beggars on the streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý kiến sai mà không có ai phản bác.
II/ Phương pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả.
1.Đối với giáo viên- người tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
1.1Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phải thật rõ ràng.
Example 1:
Teacher: Work in pairs to practise asking and answering about the time in 2 minute:
S1: What time do you...?
S2: I.... at ....o`clock.
Teacher: point the students in the raws and number the: one- two- one - two. Number one hand up.Ok number two hand up. Number one asks, number two answers.
Teacher points one student and asks: What is your number? What do you have to do first? And then?
Then change the positions Number two asks, number one answers.
Example 2: Unit 4 lesson 5 Write English 9
Write a letter of inquiry to request for information or action.
Teacher asks students to work in groups of 4- 8 to write. Teacher asks each group to write outline then write a full letter.
Teacher controls 4 groups in the class and go around to help them.
Discuss to write a letter. The secratery writes.
1.2Trước khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho trước, cung cấp đủ ngữ liệu cho bài tập.
The teacher models with one good/ strong student, the whole class listen.
Unit 5 A3 English 6
T: What do you do after school?
S: I read book.
T: Can you ask me?
S: What do you do after school?
T: I play soccer.
Teacher may give some more prompts: watch TV, listen to music, play chess.
What do you do after school ?
I ............................................
1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
Example:
Teacher: work in pair practise asking and answering about distance in 2 minutes.
(After teacher gives the requirements and duties to the Ss and does the model on the board)
Teacher: Now, time begins, work in pairs please (after 2 minutes).
Teacher: Now, time is up. Stop asking and answering.
1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen.
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba cặp khác nhau và việc quy định này phải được thực hiện ngay từ những buổi đầu và mỗi cặp có quy ước về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Example 1:
Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta thường phân cặp theo hai học sinh ngồi gần nhau (close pairs)
Example 2: Học sinh A là học sinh khá, học sinh D là học sinh khá. Học sinh B là học sinh trung bình, học sinh E là học sinh trung bình. Học sinh C là học sinh yếu, học sinh F là học sinh yếu.
Ta có thể kết hợp các cặp như sau: Mỗi học sinh có thể có ít nhất từ 2 - 3 cặp cho mình để hoạt động. Giáo viên nên quy định những học sinh A, D mang số 1 ; học sinh B, E mang số 2 ; học sinh C, F mang số 3.
Ví dụ này dùng trong các bài tập đơn giản như thay thế hoặc word cues.
1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
2. Học sinh - người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số những quy định cần thiết.
* Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
* Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
* Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu.
Không cố hoàn thành phần đang làm dở.
3. Phương pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
3.1. Cỏc bu?c t? ch?c ho?t d?ng theo cặp (pair work).
a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).
b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề nhau.
c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
* 1st step. - Teacher introduces the exercise and show what questions and answers that students can give.
*2nd step. - Ask a few students round the class to show the kind of conversation students might have.
*3nd step: - Divide the class into pairs.
*4th step: - Students work in pairs. Teacher goes more quickly round the class, checking that everyone is taking but do not try to correct mistakes. It will be better for the teacher to silently take answer note mistakes.
*5th step: - When most pairs finished, stop the activities call one by one pair.
*6th step: - Teacher remarks the activity.
3.2. Các bước tổ chức một hoạt động nhóm ( group work).
*1st step: - T introduces the requirements and asks students what they have to do.
*2nd step: - T asks some students again what have to do.
*3rd step: - Divide the class into groups.
*4th step: - Sts work in groups, T. goes round to check .
*5th step: -When most groups finish, stop discussing ( Teacher asks about 2 or 3 groups to read out their predictions).
*6th step: -T. gives feed back.
III- Uu điểm và hạn chế của hoạt động cặp, nhóm
1.Uu điểm:
- Ngôn ngữ được thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo cho học sinh cơ hội nói Tiếng anh nhiều hơn và số lượng học sinh nói cùng một lúc nhiều.
- Học sinh tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ.
- Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân đặc biệt với những học sinh nhút nhát.
- Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tưởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc, học sinh có thể giúp nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo luận, học sinh có thể cùng nhau đưa ra nhiều ý tưởng mới. học sinh còn có thể chữa lỗi cho nhau.
- Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn ngữ sáng tạo hơn.
2. Hạn chế và cách khắc phục.
- Tiếng ồn, thời gian: Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nhưng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực hiện nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên cần tránh hình thức chiếu lệ.
- học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên không thể kiểm soát tất cả lời nói được sử dụng. Để hạn chế những lỗi này giáo viên cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word cue, posters.) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động, dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi cho từng tiết thực hành
+ Kiểm tra một vài cặp/ nhóm và chữa lỗi nếu cần thiết. Giáo viên hiểu rằng các em là đối tượng trung tâm, cho các em thực hành theo cặp, nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời.
- Giáo viên quản lớp khó hơn thông thường. Giáo viên cần:
+ Đưa lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and when to stop.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp và họ biết chính xác họ phải làm gì.
- Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp dảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học sinh khá và giỏi.
IV- Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên, đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số câu lệnh của giáo viên ,bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em.
V- những vấn đề kiến nghị:
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực ti?n, mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung, hoạt động nhóm / cặp nói riêng đạt chất lựơng ngày càng cải thiện bản thân tôi có những kiến nghị sau:
1.Đối với giáo viên:
- giáo viên cần phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới trong phương pháp giảng dạy, giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của hoạt động ngay từ ban đầu.
- Giáo viên phải nắm chắc các thủ thuật, phương pháp tổ chức nhóm, cặp.
- Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính d? giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, d? hiểu, d? nhớ, d? thuộc.
- Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử dụng trong giao tiếp.
- Giáo viên không nên quá chú ý đến l?i của học sinh trong khi nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh, làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói.
- Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức " vừa chơi - vừa học".
- Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật trong tiến trình của giờ dạy. ngoài các bài tập sách giáo khoa, giáo viên cần đưa ra các bài tập phù hợp, có tính năng giao tiếp thực tế cao.
- Nên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học- Ngữ cảnh cần phải được giới thiệu rõ ràng.
2. Đối với học sinh:
- Để giờ học đạt kết quả cao, các em nên xem bài học sắp tới. Tăng cường đông viên, giúp đỡ nhau trong học tập. Thường xuyên nghe băng đài để học cách phát âm, nói đúng ngữ điệu Tiếng Anh.
- Tự giác thực hành các tình huống của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ bốn kĩ năng nghe- nói- đọc- viết. Tích cực thực hành nói Tiếng Anh từ những câu đơn giản đến phức tạp. không nên nôn nóng hay nản chí vì sợ sai.
- Đưa hết khả năng để tiếp cận kiến thức, tạo thành cho mình một thói quen thực hành nhóm, cặp để các tiết sau khi giáo viên chỉ ra hiệu bằng tay và nói câu lệnh (work in pair/ work in group ) thì các em tự quay người, lắp ghép linh hoạt và thực hiện một cách có kỷ xảo và ai vào việc nấy.
- Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình. Tạo ra không khí ngoại ngữ trong lớp học để thấy được môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng.
- Thực hành theo từng mẫu câu để rồi sau đó vận dụng làm bài tập ở sách bài tập , nâng cao, viết câu, viết đoạn.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên:
- Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
- Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đăc trưng của phương pháp dạy học, vì vậy cần phải có phòng bộ môn để tránh gây tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ ngoài vào. ( có thể cho kết hợp với các phòng bộ môn khác).
- Giới thiệu các tài liệu có liên quan để giáo viên tham khảo, học hỏi, vận dụng.
C - Kết luận
Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp hoặc nhóm tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của các em. Qua các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn được rằng việc hoàn thiện bản thân họ có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm d?i với sự tiến bộ của chính mình.
Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp/ nhóm còn giúp cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Học sinh yếu kém thường lo sợ sẽ mắc lỗi trước mặt thầy cô của học, nhưng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè đó sẽ ít hơn nhiều, học sinh sẽ vượt qua được những nhược điểm về tính cách của bản thân để học tốt hơn. Ngoài ra học cũng có cơ hội để giúp đỡ , học hỏi nhau nhiều hơn.
Các kết quả thu lượm được t? việc quan sát, lắng nghe và chấm bài viết sẽ hết sức quý giá vì chúng giúp hiểu sâu hơn về quá trình học của học sinh. Giáo viên sẽ nắm được các điểm yếu , điểm mạnh của học sinh, những vấn đề cần bổ sung cho các bài sau, những chỗ cần điều chỉnh trong giáo trình, giáo án của mình. Giáo viên cũng học được cách khoan dung với những lỗi không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích học sinh mạnh dạn hơn khi sử dụng ngoại ngữ.
ở chuyên đề này, với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phần lớn tập trung vào chương trình mới và phương pháp mới. Hơn nữa tôi gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn nên tôi đề cập vấn đề chưa được sâu và đa dạng về ví dụ.
Trong chuyên đề này tôi mới chỉ đưa ra một số kinh nghiệm bước đầu. Tôi rất mong được sự góp ý của các quý đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ”
Kính thưa các quý thầy cô giáo!
Thực hiện kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của Trường THCS Ngô Mây, hôm nay tổ Văn - Anh mở chuyên đề cấp trường: “TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM CÓ HIỆU QUẢ.
Lời đầu tiên thay mặt cho tổ Văn -Anh trường THCS Ngô Mây xin gửi tới các quý thầy cô giáo về dự chuyên đề ngày hôm nay lời chúc sức khoẻ, công tác tốt, chúc cho buổi chuyên đề của chúng ta ngày hôm nay thành công.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
“TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG CẶP, NHÓM
CÓ HIỆU QUẢ”
A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- C¬ së lÝ luËn.
Cã thÓ nãi mét trong nh÷ng biÓu hiÖn tÝch cùc, ®Æc trng cña häc sinh trong viÖc häc tËp bé m«n ngo¹i ng÷ lµ häc sinh cã nhu cÇu tiÕp thu kiÕn thøc, kÜ n¨ng vËn dông ®Ó giao tiÕp, biÕt c¸ch lµm viÖc theo cÆp, nhãm hîp t¸c víi b¹n khi cÇn thiÕt trong qu¸ tr×nh luyÖn tËp nãi, viÕt ,biÕt chñ ®éng tr×nh bµy nh÷ng ý ®Þnh cña m×nh th«ng qua giao tiÕp nãi hoÆc viÕt.
ViÖc tæ chøc luyÖn tËp thµnh cÆp,nhóm kh«ng khã mµ l¹i rÊt cÇn thiÕt ®Ó ®¹t ®îc môc tiªu cuèi cïng cña c¸c ch¬ng tr×nh d¹y ngo¹i ng÷ lµ trang bÞ cho ngêi häc kh¶ n¨ng giao tiÕp, trao ®æi dÔ dµng vµ tr«i ch¶y b»ng ng«n ng÷. lîi thÕ cña lo¹i h×nh bµi tËp nµy lµ viÖc t¹o cho häc sinh nh÷ng c¬ héi ®Ó luyÖn nãi vµ giao tiÕp gÇn gièng ngoµi ®êi thùc.
II Cơ sở thực tiễn.
ở hoàn cảnh tru?ng c?a chúng ta, m?t s? lớp học cũn đông học sinh , lu?ng ki?n th?c c?a h?c sinh cũn h?n h?p, m?t s? h?c sinh cũn nhỳt nhỏt ,ng?i giao ti?p, giờ học ngắn nờn r?t khú cho đại bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ việc luyện đọc đồng thanh, trung bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng 10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian học sinh được luyện nói trong buổi học phải tổ chức hoạt động c?p, nhóm để tất cả đều được nói.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong công việc dạy- học nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo nhóm, cặp; cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải làm gì? ở chuyên đề này tôi mạnh dạn thu thập để đưa ra cách tổ chức làm việc theo cặp nhóm sao cho có hiệu quả.
III- Môc ®Ých nghiªn cøu :
Víi viÖc nghiªn cøu thµnh c«ng ®Ò tµi này sÏ gióp gi¸o viªn cã ®îc nh÷ngkinh nghiÖm sau:
1. HiÓu râ kh¸i niÖm cña ho¹t ®éng cÆp, nhãm.
2. C¸ch thøc tæ chøc ho¹t ®éng cÆp, nhãm cã hiÖu qu¶.
3. C¸c bíc tiÕn hµnh ho¹t ®éng cÆp nhãm cã hiÖu qu¶.
4. Híng dÉn häc sinh tù luyÖn tËp, rÌn luyÖn ®Ó cã kü n¨ng vµ kỹ x¶o giao tiÕp tiÕng Anh.
5. Kinh nghiÖm khi ¸p dông ho¹t ®éng cÆp, nhãm trong gi¶ng d¹y TiÕng Anh bËc THCS.
IV- Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu:
1. Ph¬ng ph¸p quan s¸t: Dù giê th¨m líp cña ®ång nghiÖp.
2. Ph¬ng ph¸p trao ®æi, th¶o luËn: Sau khi dù giê cña ®ång nghiÖp, ®ång nghiÖp dù giê mình, Sau mỗi tiết thì tiÕn hµnh trao ®æi, th¶o luËn ®Ó tõ ®ã rót ra nh÷ng kinh nghiÖm cho tiÕt d¹y.
3. Ph¬ng ph¸p thùc nghiÖm: TiÕn hµnh d¹y thùc nghiÖm theo tõng môc ®Ých yªu cÇu cô thÓ mét sè tiÕt d¹y ¸p dông h×nh thøc ho¹t ®éng theo nhãm, cÆp.
B- Nội dung
I- Tìm hiểu về hoạt động theo cặp, theo nhóm.
1. hoạt động theo cặp (Work in pair/ pair work)
1.1. Vai trò của giáo viên khi học sinh tham gia luyện tập theo cặp
Trước dõy giỏo viờn luôn giữ vai trò ch? đạo, kiểm soát mọi hoạt động trong lớp học thì nay vai trò của họ đã thay đổi trong những giai đoạn luyện tập mới mẻ này của học sinh. Lúc này giáo viên có hai chức năng. Chức năng thứ nhất là người theo dõi: Giáo viên đi từ nhóm này sang nhóm kia lắng nghe và ghi nhận những l?i lặp đi lặp lại trong học sinh nhưng vẫn để họ nói tự nhiên, khụng nờn ngắt lời họ trừ khi thật cần thiết. Những l?i trầm trọng sẽ được giải quyết vào lúc khác có thể là đầu buổi học sau hoặc cuối buổi luyện tập. Chức năng thứ hai là người cung cấp, tư liệu, giúp đỡ, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó về ngữ liệu hoặc kiến thức chung.
Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thì hoạt động cặp, nhóm là một hình thức hoạt động học tập tốt. Thông qua hình thức học tập này các em có điều kiện trình bày, trao đổi và bộc lộ những suy nghĩ của mình về các lượng thông tin về bài học mà mình hiểu, mình cảm nhận .Lượng thông tin của từng học sinh có thể đúng hoặc có thể sai một phần. Từ đó người dạy nắm bắt được mức độ tư duy, hiểu biết của các em. Quá trình này được diễn ra theo quan hệ hai chiều. Ngoài ra khi trao đổi cặp, nhóm học sinh được rèn luyện thêm về kỹ năng và thói quen suy nghĩ, diễn đạt và trình bày một vấn đề trước một tập thể. Thông qua hoạt động này, các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh ngày càng được nâng cao.
1.2. Giới thiệu cách thức luyện tập theo cặp
Khi sử dụng loại hình bài tập này lần đầu tiên thì nên giải thích cho học sinh những ưu điểm và lí do sử dụng nó. Việc giải thích có thể thực hiện bằng tiếng mẹ đẻ của học sinh. Thêm vào đó, cần thống nhất với học sinh những nguyên tắc sau:
-Làm bài tập luyện theo cặp không phải là thời gian để chuyện gẫu.
-Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của bài tập, học sinh có thể đổi vai và làm bài tập đó một lần nữa.
-Nếu hết giờ mà học sinh vẫn chưa làm xong thì cũng không có gì đáng lo ngại, vì quan trọng hơn cả là họ được thực hành luyện tập, chứ không nhất thiết là kết quả cụ thể của một nhiệm vụ nào đó.
-Sau khi hết thời gian làm bài, nhất thiết giáo viên phải kiểm tra đánh giá kết quả những công việc học sinh vừa thực hiện theo cặp.
-Tất cả mọi học sinh đều phải tham gia vào hoạt động này trong một cặp nào đó. - Khi bị lẻ, học sinh đó có thể tham gia với cặp ngồi gần chỗ mình nhất. Nếu yêu cầu bài tập là trao đổi giữa hai người thì người thứ 3 ngồi theo dõi, sau đó tham gia trao đổi ở vòng luyện tập thứ hai với một trong hai người kia.
-Họ có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ nếu cần. Trong khi học sinh thực hành hỏi- đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu kém
1.3. Các bước tiến hành luyện tập theo cặp.
Bước 1: Chuẩn bị
Cần chu?n bị hết sức cẩn thận thông qua việc giới thiệu và thực hành ngữ liệu, làm sao cho tất cả mọi người đều tự tin khi sử dụng ngoại ngữ. Sau bước giới thiệu và thực hành ngữ liệu nên lưu tất cả các thông tin lại trên bảng.
Bước 2: Giáo viên làm mẫu với một học sinh
Giáo viên cùng với một học sinh khá trong lớp đóng vai trò làm mẫu trọn gói một bài tập để cho tất cả học sinh hiểu được yêu cầu và biết cách thực hiện.
Bước 3: Hai học sinh làm mẫu
Gọi hai học sinh khá giỏi lên làm mẫu trước lớp một lần nữa. Nếu cho phép học sinh đứng tại chỗ thì phải yêu cầu học sinh nói đủ to cho cả lớp nghe được.
Bước 4: Quy định thời gian
Báo cho học sinh biết họ sẽ có bao nhiêu thời gian để thực hiện bài tập này ( thông thường chỉ khoảng từ 2- 3 phút).
Bước 5: học sinh làm việc theo cặp
Ra hiệu lệnh cho tất cả học sinh bắt đầu làm bài cùng một lúc. Trong khi học sinh làm bài, giáo viên đi từ cặp nọ sang cặp kia, theo dõi và giúp đỡ họ khi cần thiết nhưng tránh can thiệp vào các hoạt động của học sinh dù có thể thấy họ có những chỗ sai.
Bước 6; Kiểm tra trước lớp
Hết giờ làm bài, khi thấy hầu hết các cặp đã làm song, ra hiệu cho tất cả học sinh dừng lại. Chọn một vài cặp bất kì và yêu cầu hai học sinh đó trình bày lại trước lớp. Việc kiểm tra này rất quan trọng vì nó khiến cho học sinh phải làm việc nghiêm túc hơn ở các lần luyện tập sau. Học sinh sẽ trở lên cần cù hơn, tự giác hơn khi biết rằng giáo viên sẽ kiểm tra đánh giá cho điểm các hoạt động học tập của họ.
2. Các loại hình luyện tập theo cặp.
2.1. Hội thoại
Sau khi học một bài đối thoại mẫu, học sinh đã nắm được cấu trúc của bài và hiểu được các vấn đề ngữ pháp trong đó, giáo viên có thể yêu cầu từng cặp học sinh đóng vai bài đó nhưng có thay thế một số chi tiết ( ví dụ như tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp, sở thích.) để biến lời thoại của họ nói về chính bản thân họ hoặc về những vấn đề mà họ quan tâm.
Example: E 8: Unit 14: Listen and read
2.2. Bài luyện thay thế
Sau khi giới thiệu các mẫu câu và cho luyện tập thể thật nhanh, giáo viên viết các từ gợi ý để thay thế lên bảng yêu cầu học sinh luyện tập theo cặp. Nên để nhiều chỗ trống ở phần gợi ý để cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình. Ví dụ viết lên bảng:
When do you have history?
( music, English, literature.?
2.3. Thực hành ngữ pháp
Sau khi học sinh đã nắm được vấn đề ngữ pháp và đã được luyện tập thể ( bằng các bài tập nhắc lại hoặc chuyển đổi), chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu các em trao đổi với nhau (chú ý chọn các chủ điểm gần gũi, quen thuộc ). Ví dụ, nói về chính bản thân mình hoặc những điều có thực liên quan đến cuộc sống của chính học sinh. Các từ gợi ý ở trên bảng vẫn là lí tưởng cho bài luyện tập này
Example: E 8: Unit 14: Speak ( reported questions)
2.4. Kiểm tra không chính thức
Việc kiểm tra thường xuyên cũng có tác dụng như giảng dạy. Khi cho phép học sinh cùng cộng tác để làm một bài kiểm tra, giáo viên có thể khuyến khích được việc học tập của các em vì những học sinh yếu sẽ được những học sinh khá hơn giúp đỡ. Thỉnh thoảng nên có một bài kiểm tra ngắn cuối giờ và sau đó cho điểm luôn. Bài kiểm tra đó không cần phải bao gồm toàn bộ những kiến thức học sinh vừa học trong bài mà có thể tập trung vào bất cứ khía cạnh nào của việc sử dụng ngôn ngữ. Yêu cầu của bài làm cần hết sức rõ ràng, viết câu mẫu lên bảng và khống chế thời gian để luyện cho học sinh khả năng phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt trong việc sử dụng ngôn ngữ. Bài làm xong có thể được kiểm tra miệng hoặc các cặp đối chéo kiểm tra và chấm bài cho nhau.
2.5. Hỏi và trả lời
Cuối các bài đọc thường có các câu hỏi. Học sinh có thể thảo luận tìm câu trả lời cho các câu hỏi này theo cặp. Đầu tiên học sinh làm miệng, sau đó giáo viên gọi một vài học sinh bất kì để kiểm tra. Hoặc làm cho hoạt động này phong phú bằng cách cho học sinh thảo luận miệng rồi viết câu trả lời ra giấy, các cặp đổi chéo chấm các câu trả lời cho nhau dưới sự kiểm soát của giáo viên.
.
3. hoạt động theo nhóm (Work in group/ group work)
Trong các lớp học của chúng ta ghế ngồi không thể di chuyển quanh lớp học được vì vậy ở hoàn cảnh này chỉ có thể yêu cầu học sinh bàn trên quay xuống bàn dưới tạo thành các nhóm để luyện tập. Tốt nhất là tạo thành các nhóm có từ 4 - 6 người nhưng nhiều khi số lượng học sinh trong mỗi nhóm còn phụ thuộc vào số học sinh ngồi ở mỗi bàn.
Sau khi chia nhóm xong nên chỉ định hoặc để thành viên các nhóm tự bầu ra nhóm trưởng hoặc thư kí nhóm. Người này sẽ trực tiếp liên hệ với giáo viên khi nhóm gặp khó khăn trong việc thực hiện các yêu cầu của bài tập. Điều này sẽ giúp cho việc kiểm soát tất cả các nhóm trong lớp của giáo viên nhẹ nhàng, dễ dàng hơn. Nên chỉ định hoặc hướng dẫn những học sinh có khiếu khẩu ngữ và hoạt bát hơn để làm việc này. Nhưng đôi khi cũng cần thay đổi: chọn một học sinh khá nhưng còn rụt rè để tạo điều kiện cho học sinh đó rèn luyện để trở nên mạnh dạn hơn. Hoặc cũng có thể để các thành viên trong nhóm lần lượt làm nhóm trưởng. Điều quan trọng là công việc này cần phải làm nhanh dứt khoát và học sinh phải được thông báo ngay ai là nhóm trưởng của họ để họ có thể bắt tay vào việc được, không bị lãng phí thời gian. Việc chia nhóm có thể bằng tiếng mẹ đẻ, nếu dùng tiếng Anh thì trước hết phải cho học sinh làm quen và hiểu được các mệnh lệnh như: " The first row, turn and face the second. The third row, turn and face the fourth please. Now work in groups
3.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên là người quản lí tất cả mọi hoạt động ở lớp học. Do vậy họ phải đặt kế hoạch cho nó, tổ chức nó, bắt đầu nó, theo dõi nó, canh chừng thời gian cho nó và kết thúc nó. Điều kiêng kị nhất là sau khi yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên về bàn ngồi hoặc làm việc riêng coi như vậy là xong việc. Nhất thiết giáo viên phải quản lí, theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ học sinh luyện tập. Giáo viên có thể đi từ nhóm nọ sang nhóm kia, kiểm tra xem học sinh có thực hiện đúng yêu cầu của bài tập hay không. Giáo viên cần phải tích cực và nhạy cảm với bầu không khí lớp học cũng như nhịp điệu làm việc của cả nhóm, ghi nhớ các lỗi lặp đi lặp lại trong học sinh để điều chỉnh lại bài dạy của mình sau này. Nếu nhận thấy đa số học sinh gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của bài tập, nên dừng tất cả các nhóm lại, giải thích thêm yêu cầu của bài tập, về cấu trúc hay vấn đề ngữ pháp, hoặc cho cả lớp luyện lại vấn đề đó rồi mới lại tiếp tục làm việc theo nhóm.
3.2. Các loại hình luyện tập theo nhóm
. Trò chơi
Các trò chơi đoán thông tin để luyện câu hỏi Yes - No. Đơn giản nhất là trò đoán Who am I thinking of ? What`s my profession ? Hoặc Guess what I did ( last night/ during the weekend). Đề tiêu đề trò chơi lên bảng, cung cấp một số từ gợi ý, từ vựng, kiến thức nền, sau đó làm mẫu rồi mới cho học sinh tự chơi.
. Đặt câu hỏi
Yêu cầu các nhóm đọc bài khóa sau đó đặt câu hỏi về bài đó. Sau vài phút các nhóm gấp sách lại, lần lượt các trưởng nhóm hoặc thư kí đứng lên đặt một vài câu hỏi, các thành viên các nhóm khác có nhiệm vụ trả lời. Để học sinh có hứng thú hơn trong hoạt động, nên tổ chức nó như một cuộc thi: các câu trả lời được chấm điểm dựa vào độ chính xác về ngôn ngữ cũng như thông tin.
. Thực hành có hướng dẫn
Sau khi dùng bài luyện thay thế để học sinh làm quen với cấu trúc và chức năng của nó nên tổ chức thêm bài luyện tập có ý nghĩa giao tiếp hơn bằng các hoạt động theo nhóm mang tính chấtd trò chơi và sáng tạo.
Ví dụ, sau khi dạy cấu trúc với should/ shouldn`t với nghĩa khuyên bảo:
You should/ shouldn`t + verb
( You should eat more fruit)
Giáo viên cho một số từ gợi ý để học sinh làm việc theo nhóm. Một người nêu lên vấn đề của mình và những người khác trong nhóm đưa ra lời khuyên. Một vấn đề có thể có nhiều lời khuyên khác nhau. Để học sinh tham gia tích cực hơn nên biến hoạt động này thành một cuộc thi: xem nhóm nào đưa ra được nhiều lời khuyên nhát và có những lời khuyên sáng suốt nhất không thể bắt bẻ được.
Ví dụ cho các từ gợi ý:
Wallet/ lost bad marks for science
have headache/ toothache
Watch/ broken etc.
Có thể dành một ít phút để học sinh tự nêu lên vấn đề thực sự mà học gặp trong cuộc sống của mình, và các bạn ở nhóm khác cho lời khuyên. Hoặc ngược lại, học sinh ở nhóm này đọc một số lời khuyên của mình còn học sinh ở các nhóm khác phải cố gắng đoán xem đó là các lời khuyên về vấn đề gì.
. Đọc và viết chính tả
Giáo viên đọc chính tả ho?c giao cho một người trong nhóm đọc cho các thành viên khác. Nên chọn những đoạn văn ngắn và đã được học từ trước. Người đọc bài cũng có thể có trách nhiệm kiểm tra và sửa lỗi cho các thành viên khác trong nhóm.
. Tiên đoán
Bài tập này thường dùng cho các học sinh ở trình độ tương đối cao. Trước khi đọc một bài khóa yêu cầu các nhóm đoán trước về nội dung của bài hoặc nghia từ vựng có thể gặp trong bài. Thí dụ như trước khi đọc một bài về nạn ô nhiễm học sinh có thể đoán trước được rằng bài đó sẽ nói đến các vấn đề có liên quan đến biển, rừng, các tài nguyên dưới lòng đất, khói từ ống xả xe hơi, xe máy.
. Trả lời các câu hỏi suy đoán
Sau mỗi bài đọc, giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh suy đoán về những tình tiết xảy ra trong bài. Câu trả lời chỉ dựa trên suy luận của học sinh chứ không có trong bài. Học sinh trong nhóm thảo luận và đi tới một câu trả lời chung cho cả nhóm.
. Thảo luận
Giáo viên đưa ra ra một chủ đề nào đó ( What do you think about women who work as politicians? What should be done about all the beggars on the streets?) rồi để cho tất cả các nhóm bàn bạc thảo luận, trao đổi quan điểm của mình trong vài phút. Sau đó một thành viên trong nhóm sẽ báo cáo lại ý kiến chung của cả nhóm ( nếu có sự thống nhất), hoặc tóm tắt lại các ý kiến ( nếu có sự khác nhau). Tiếp theo để cho học sinh cả lớp cùng thảo luận về vấn đề đó. Giáo viên không cần thiết phải bày tỏ quan điểm của mình, trừ khi có những ý kiến sai mà không có ai phản bác.
II/ Phương pháp tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm có hiệu quả.
1.Đối với giáo viên- người tổ chức đóng vai trò điều khiển hoạt động cần:
1.1Chỉ dẫn bài tập hay nêu ra nhiệm vụ cần phải thật rõ ràng.
Example 1:
Teacher: Work in pairs to practise asking and answering about the time in 2 minute:
S1: What time do you...?
S2: I.... at ....o`clock.
Teacher: point the students in the raws and number the: one- two- one - two. Number one hand up.Ok number two hand up. Number one asks, number two answers.
Teacher points one student and asks: What is your number? What do you have to do first? And then?
Then change the positions Number two asks, number one answers.
Example 2: Unit 4 lesson 5 Write English 9
Write a letter of inquiry to request for information or action.
Teacher asks students to work in groups of 4- 8 to write. Teacher asks each group to write outline then write a full letter.
Teacher controls 4 groups in the class and go around to help them.
Discuss to write a letter. The secratery writes.
1.2Trước khi làm việc theo cặp, nhóm giáo viên cần có sự chuẩn bị tốt, có mẫu hoặc ví dụ cho trước, cung cấp đủ ngữ liệu cho bài tập.
The teacher models with one good/ strong student, the whole class listen.
Unit 5 A3 English 6
T: What do you do after school?
S: I read book.
T: Can you ask me?
S: What do you do after school?
T: I play soccer.
Teacher may give some more prompts: watch TV, listen to music, play chess.
What do you do after school ?
I ............................................
1.3. Trong quá trình học sinh thực hiện giáo viên cần phải có sự theo dõi, bao quát chung, không ngắt lời khi học sinh đang luyện tập, đi quanh lớp lắng nghe và giúp đỡ hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Giáo viên ghi lại những lỗi sai điển hình để chỉ ra cho học sinh và giúp học sinh sửa sau đó.
1.4. Giáo viên cần quy định thời gian cụ thể cho từng hoạt động.
Example:
Teacher: work in pair practise asking and answering about distance in 2 minutes.
(After teacher gives the requirements and duties to the Ss and does the model on the board)
Teacher: Now, time begins, work in pairs please (after 2 minutes).
Teacher: Now, time is up. Stop asking and answering.
1.5. Giáo viên nên linh động phân cặp, nhóm hợp lý có thể chọn học sinh cùng trình độ để làm việc với nhau tuỳ theo từng ý đồ và tính chất của từng bài tập, mẫu câu. Việc phân nhóm này nên quy định cho học sinh theo thói quen.
Ví dụ trong việc phân cặp một học sinh có thể hoạt động ở hai đến ba cặp khác nhau và việc quy định này phải được thực hiện ngay từ những buổi đầu và mỗi cặp có quy ước về số hoặc tên riêng của cặp mình.
Example 1:
Phân cặp đối với một số bài tập đơn giản ta thường phân cặp theo hai học sinh ngồi gần nhau (close pairs)
Example 2: Học sinh A là học sinh khá, học sinh D là học sinh khá. Học sinh B là học sinh trung bình, học sinh E là học sinh trung bình. Học sinh C là học sinh yếu, học sinh F là học sinh yếu.
Ta có thể kết hợp các cặp như sau: Mỗi học sinh có thể có ít nhất từ 2 - 3 cặp cho mình để hoạt động. Giáo viên nên quy định những học sinh A, D mang số 1 ; học sinh B, E mang số 2 ; học sinh C, F mang số 3.
Ví dụ này dùng trong các bài tập đơn giản như thay thế hoặc word cues.
1.6. Sau khi học sinh thực hành bài tập theo cặp, nhóm cần có sự kiểm tra, nhận xét, góp ý kiến kịp thời từ bạn mình ở nhóm khác. Chữa lỗi hoặc cung cấp mẫu đúng.
1.7. Khuyến khích học sinh mạnh dạn làm việc theo cặp, nhóm.
2. Học sinh - người thực hiện hoạt động để chủ động lĩnh hội kiến thức qua hình thức hoạt động này cần phải xây dựng thói quen tuân theo một số những quy định cần thiết.
* Cần phải nghe những yêu cầu của bài tập.
* Cần làm việc tự giác không gây quá ồn ào.
* Cần phải bắt đầu và ngừng ngay hoạt động khi giáo viên yêu cầu.
Không cố hoàn thành phần đang làm dở.
3. Phương pháp tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm.
3.1. Cỏc bu?c t? ch?c ho?t d?ng theo cặp (pair work).
a. Cặp giữa thầy và một trò (teacher and a student).
b. Cặp mở (open pair) giữa hai học sinh không ngồi gần kề nhau.
c. Cặp đóng (close pair ) giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
* 1st step. - Teacher introduces the exercise and show what questions and answers that students can give.
*2nd step. - Ask a few students round the class to show the kind of conversation students might have.
*3nd step: - Divide the class into pairs.
*4th step: - Students work in pairs. Teacher goes more quickly round the class, checking that everyone is taking but do not try to correct mistakes. It will be better for the teacher to silently take answer note mistakes.
*5th step: - When most pairs finished, stop the activities call one by one pair.
*6th step: - Teacher remarks the activity.
3.2. Các bước tổ chức một hoạt động nhóm ( group work).
*1st step: - T introduces the requirements and asks students what they have to do.
*2nd step: - T asks some students again what have to do.
*3rd step: - Divide the class into groups.
*4th step: - Sts work in groups, T. goes round to check .
*5th step: -When most groups finish, stop discussing ( Teacher asks about 2 or 3 groups to read out their predictions).
*6th step: -T. gives feed back.
III- Uu điểm và hạn chế của hoạt động cặp, nhóm
1.Uu điểm:
- Ngôn ngữ được thực hành nhiều: Thực hành nhóm, cặp tạo cho học sinh cơ hội nói Tiếng anh nhiều hơn và số lượng học sinh nói cùng một lúc nhiều.
- Học sinh tập trung nhiều hơn vào nhiệm vụ của họ.
- Học sinh nhận thấy yên tâm hơn so với làm việc cá nhân đặc biệt với những học sinh nhút nhát.
- Khuyến khích học sinh có thể giúp đỡ nhau, và chia sẻ ý tưởng và hiểu biết. Trong hoạt động đọc, học sinh có thể giúp nhau tìm hiểu nghĩa của bài khóa. Trong hoạt động thảo luận, học sinh có thể cùng nhau đưa ra nhiều ý tưởng mới. học sinh còn có thể chữa lỗi cho nhau.
- Học sinh cùng nhau hoàn thành công việc và sử dụng ngôn ngữ sáng tạo hơn.
2. Hạn chế và cách khắc phục.
- Tiếng ồn, thời gian: Thông thường làm việc theo cặp, nhóm gây ra tiếng ồn nhưng chính học sinh lại không quan tâm đến vấn đề này. Tiếng ồn này là tiếng ồn có ích nó khuyến khích học sinh thực hành nói Tiếng Anh, thực hiện nhiệm vụ. Thực hành nhóm, cặp có thể mất thời gian hơn. Do vậy giáo viên cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. Giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên cần tránh hình thức chiếu lệ.
- học sinh mắc lỗi trong quá trình thực hiện nhóm, cặp bởi vì giáo viên không thể kiểm soát tất cả lời nói được sử dụng. Để hạn chế những lỗi này giáo viên cần:
+ Có sự chuẩn bị chu đáo, sử dụng đồ dùng thiết bị ( picure cue, word cue, posters.) Nên tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm. Để thêm sinh động, dễ nhập vai có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng đơn giản, gần gũi cho từng tiết thực hành
+ Kiểm tra một vài cặp/ nhóm và chữa lỗi nếu cần thiết. Giáo viên hiểu rằng các em là đối tượng trung tâm, cho các em thực hành theo cặp, nhóm để các em giao tiếp với nhau giúp các em thực hành dễ dàng và sửa lỗi cho nhau kịp thời.
- Giáo viên quản lớp khó hơn thông thường. Giáo viên cần:
+ Đưa lời chỉ dẫn rõ ràng: when to start, what to do, and when to stop.
+ Nêu nhiệm vụ trọng tâm rõ ràng.
+ Lên một lộ trình làm việc để học sinh biết cách làm việc theo nhóm/ cặp và họ biết chính xác họ phải làm gì.
- Một số nhóm/ cặp có học sinh yếu, không tự giác có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ hoặc làm việc riêng. Giáo viên cần kiểm soát, giúp đỡ, khích lệ họ làm nhiệm vụ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp dảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học sinh khá và giỏi.
IV- Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên, đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số câu lệnh của giáo viên ,bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em.
V- những vấn đề kiến nghị:
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực ti?n, mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung, hoạt động nhóm / cặp nói riêng đạt chất lựơng ngày càng cải thiện bản thân tôi có những kiến nghị sau:
1.Đối với giáo viên:
- giáo viên cần phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới trong phương pháp giảng dạy, giúp học sinh nắm được nhiệm vụ của hoạt động ngay từ ban đầu.
- Giáo viên phải nắm chắc các thủ thuật, phương pháp tổ chức nhóm, cặp.
- Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính d? giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng học sinh, giáo viên có thể sử dụng những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, d? hiểu, d? nhớ, d? thuộc.
- Giáo viên phải luôn biết khích lệ học sinh sử dụng kiến thức đã học để sử dụng trong giao tiếp.
- Giáo viên không nên quá chú ý đến l?i của học sinh trong khi nói. Hãy để các em nghe và nói tự nhiên. Đừng bao giờ buộc học sinh phải dừng nói trong khi học sinh đó đang cố gắng diễn tả ý nghĩa của mình bằng tiếng Anh, làm như vậy sẽ khiến các em cảm thấy sợ mắc lỗi khi nghe và nói.
- Giáo viên nên lồng ghép các hoạt động nghe và nói tiếng Anh với hình thức " vừa chơi - vừa học".
- Giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật trong tiến trình của giờ dạy. ngoài các bài tập sách giáo khoa, giáo viên cần đưa ra các bài tập phù hợp, có tính năng giao tiếp thực tế cao.
- Nên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học- Ngữ cảnh cần phải được giới thiệu rõ ràng.
2. Đối với học sinh:
- Để giờ học đạt kết quả cao, các em nên xem bài học sắp tới. Tăng cường đông viên, giúp đỡ nhau trong học tập. Thường xuyên nghe băng đài để học cách phát âm, nói đúng ngữ điệu Tiếng Anh.
- Tự giác thực hành các tình huống của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ bốn kĩ năng nghe- nói- đọc- viết. Tích cực thực hành nói Tiếng Anh từ những câu đơn giản đến phức tạp. không nên nôn nóng hay nản chí vì sợ sai.
- Đưa hết khả năng để tiếp cận kiến thức, tạo thành cho mình một thói quen thực hành nhóm, cặp để các tiết sau khi giáo viên chỉ ra hiệu bằng tay và nói câu lệnh (work in pair/ work in group ) thì các em tự quay người, lắp ghép linh hoạt và thực hiện một cách có kỷ xảo và ai vào việc nấy.
- Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình. Tạo ra không khí ngoại ngữ trong lớp học để thấy được môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng.
- Thực hành theo từng mẫu câu để rồi sau đó vận dụng làm bài tập ở sách bài tập , nâng cao, viết câu, viết đoạn.
3. Đối với lãnh đạo cấp trên:
- Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu học hỏi và rút kinh nghiệm qua các hội thảo chuyên đề.
- Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đăc trưng của phương pháp dạy học, vì vậy cần phải có phòng bộ môn để tránh gây tiếng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ ngoài vào. ( có thể cho kết hợp với các phòng bộ môn khác).
- Giới thiệu các tài liệu có liên quan để giáo viên tham khảo, học hỏi, vận dụng.
C - Kết luận
Việc tổ chức học sinh làm bài tập theo cặp hoặc nhóm tạo được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong những tình huống gần với đời sống thật của học sinh. Hơn thế nữa, sự thay đổi trong các hoạt động học tập và kiểu giao tiếp giúp duy trì được sự tập trung chú ý của các em. Qua các hoạt động này học sinh cũng ý thức hơn được rằng việc hoàn thiện bản thân họ có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm d?i với sự tiến bộ của chính mình.
Việc tổ chức luyện tập ngoại ngữ theo cặp/ nhóm còn giúp cho học sinh bạo dạn hơn trong việc sử dụng ngoại ngữ. Học sinh yếu kém thường lo sợ sẽ mắc lỗi trước mặt thầy cô của học, nhưng nếu chỉ có các bạn cùng lớp thì sự e dè đó sẽ ít hơn nhiều, học sinh sẽ vượt qua được những nhược điểm về tính cách của bản thân để học tốt hơn. Ngoài ra học cũng có cơ hội để giúp đỡ , học hỏi nhau nhiều hơn.
Các kết quả thu lượm được t? việc quan sát, lắng nghe và chấm bài viết sẽ hết sức quý giá vì chúng giúp hiểu sâu hơn về quá trình học của học sinh. Giáo viên sẽ nắm được các điểm yếu , điểm mạnh của học sinh, những vấn đề cần bổ sung cho các bài sau, những chỗ cần điều chỉnh trong giáo trình, giáo án của mình. Giáo viên cũng học được cách khoan dung với những lỗi không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến nghĩa của lời nói và khuyến khích học sinh mạnh dạn hơn khi sử dụng ngoại ngữ.
ở chuyên đề này, với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phần lớn tập trung vào chương trình mới và phương pháp mới. Hơn nữa tôi gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn nên tôi đề cập vấn đề chưa được sâu và đa dạng về ví dụ.
Trong chuyên đề này tôi mới chỉ đưa ra một số kinh nghiệm bước đầu. Tôi rất mong được sự góp ý của các quý đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Thu Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)