Báo cáo
Chia sẻ bởi Trần Thị Hương |
Ngày 08/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Báo cáo thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề:
BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY PHẦN
SINH LÍ THỰC VẬT
Trần Thị Hương – Trường THPT Trùng Khánh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn chuyên đề
Trong dạy học câu hỏi có những vai trò rất quan trọng:
+ Dùng câu hỏi để “mã hoá” nội dung sách giáo khoa.
+ Kích thích định hướng nhận thức tri thức mới, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
+ Giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.
Như vậy có thể dùng câu hỏi để tổ chức học tập cho học sinh giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức mới, rèn luyện các thao tác tư duy tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp học tập để học sinh tự học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng quan sát trong dạy học sinh học là các sơ đồ, hình vẽ, một số mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm…Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan để kích thích quan sát chú ý..., khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc của học sinh, tạo tình huống có vấn đề.
Vì những lí do trên tôi chọn chuyên đề: “BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY PHẦN SINH LÍ THỰC VẬT”
Trong thời đại kinh tế vốn tri thức của nhân loại ngày càng nhiều, không những thế còn luôn luôn đổi mới. Xu hướng chính của chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo là: Giáo dục định hướng vào học tập, hoạt động nhận thức của học sinh. Do vậy mà phải có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp, hiệu quả. Câu hỏi tốt là cơ sở cho việc sử dụng các phương pháp dạy học khác có hiệu quả. Thực trạng của việc xây dựng câu hỏi trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng đã khẳng định cần phải rèn luyện kĩ năng xây dựng câu hỏi trong dạy học sinh học là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
II. GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
Các loại câu hỏi
Câu hỏi vô cùng đa dạng, mà trong dạy học thì câu hỏi được sử dụng trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, trong dạy học không phải trong chủ đề nào của nội dung dạy và học đều có sẵn các câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng. Vì vậy nhiều trường hợp giáo viên phải tự xây dựng câu hỏi để hướng dẫn người học nghiên cứu, phát hiện kiến thức. Khi lựa chọn và xây dựng câu hỏi để tổ chức hoạt động học tập, giáo viên phải nắm vững cần có những câu hỏi thuộc loại nào để đạt được mục tiêu dạy học. Câu hỏi chỉ phát huy được tác dụng dạy học khi sử dụng loại câu hỏi phù hợp với mục tiêu dạy học. Vậy trong dạy học thường sử dụng những loại câu hỏi :
1.1 Khi kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu bài học, người ta thường sử dụng các loại dạng câu hỏi sau:
– Câu hỏi để kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học.
– Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức, nghĩa là nêu lại, giải thích nội dung, kiến thức đã lĩnh hội.
– Câu hỏi để kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một nhiệm vụ nhận thức mới.
– Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững giá trị của kiến thức nghĩa là xác định được vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và thực tiễn.
– Câu hỏi để kiểm tra thái độ, hành vi của người học sau khi học tập một chủ đề nào đó.
1.2. Để hình thành, phát triển năng lực nhận thức, người ta thường sử dụng các loại câu hỏi sau
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng phân tích;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng tổng hợp;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng so sánh;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường quy nạp;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường diễn dịch.
1.3. Dựa vào các giai đoạn của quá trình dạy học để sử dụng câu hỏi, người ta chia ra:
– Câu hỏi hình thành kiến thức mới;
– Câu hỏi củng cố, hoàn thiện kiến thức;
– Câu hỏi kiểm tra, đánh giá.
1.4. Dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh, người ta chia ra:
– Câu hỏi nêu vấn đề;
– Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất;
– Câu hỏi xác định mối quan hệ;
– Câu hỏi xác định cơ chế;
– Câu hỏi xác định phương pháp khoa học;
– Câu hỏi xác định ý nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức.
Do dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân loại, nên mỗi câu hỏi ở loại này có thể cũng thuộc về loại khác.
2. Sử dụng câu hỏi trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.
2.1. Sử dụng câu hỏi để tạo tình huống học tập
Con người hoạt động khi có nhu cầu, nhu cầu có được khi đứng trước một nhiệm vụ cần được giải quyết. Do đó giáo viên cần xác định rõ nhiệm vụ nhận thức và diễn đạt nhiệm vụ nhận thức đó bằng câu hỏi. Khi đó câu hỏi là phương tiện để tạo tình huống học tập.
Ta có thể sử dụng câu hỏi để tạo các tình huống trong dạy học Sinh học nói chung, Sinh học 11 nói riêng như sau: Giáo viên có thể đưa ra tình huống: Tại sao cây non khi bị chiếu sáng từ một phía sẽ phát triển thân theo hướng cong về phía ánh sang? Học sinh chắc sẽ nhanh chóng trả lời đó là vì cây có tính hướng quang. Tuy nhiên, nếu hỏi cơ chế nào dẫn đến cây sẽ bị cong đi như vậy thì học sinh không dễ gì giải thích được. Việc đưa ra những tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học tập và thi đua nhau tìm câu trả lời. Những em trả lời được sẽ rất tự hào và nhớ kiến thức lâu và chắc, còn những em chưa trả lời được sẽ gắng học hơn.
2.2. Sử dụng câu hỏi để hình thành kiến thức, kĩ năng mới
2.2.1. Sử dụng câu hỏi để định hướng vấn đề học tập
Nhiều khi nghiên cứu một vấn đề có chứa đựng nhiều nội dung, người học không dễ gì xác định được vấn đề nào là cơ bản, đặc điểm nào là bản chất. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng câu hỏi.
Ví dụ: Khi dạy bài 9 “Quang hợp ở các nhóm thực vật” Sinh học 11 Cơ bản, sau khi ghi đầu bài lên bảng ta có thể định hướng vấn đề học tập như sau: Quang hợp ở cây xanh diễn ra như thế nào ở các nhóm thực vật khác nhau và sống trong môi trường khác nhau thì quá trình quang hợp có đặc điểm gì riêng biệt?
Câu hỏi định hướng vấn đề học tập khác với câu hỏi tạo tình huống học tập ở chỗ: chỉ cần chỉ ra những vấn đề học tập mà không cần chỉ ra mâu thuẫn thế nào dẫn đến cần giải quyết.
2.2.2. Sử dụng câu hỏi để gợi ý, để giới hạn vấn đề cần trả lời
Khi một câu hỏi lớn đặt ra, gồm nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể nêu câu hỏi để gợi ra từng vấn đề nhỏ và nội dung từng vấn đề, sau một loạt câu hỏi gợi ý, dẫn người học giải quyết được vấn đề lớn.
2.2.3. Sử dụng câu hỏi để hướng dẫn quan sát
Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu một hiện tượng trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận biết, ta thường dùng câu hỏi để hướng dẫn.
2.2.4. Sử dụng câu hỏi để phát triển kĩ năng tư duy
Trong tổ chức hoạt động học tập, ngoài việc hướng tới mục tiêu tri thức, đồng thời phải hướng tới mục tiêu quan trọng nữa là phát triển tư duy. Trong các kĩ năng tư duy, trước hết phải sử dụng câu hỏi để phát triển kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp .
2.2.5. Sử dụng câu hỏi để tự kiểm tra và kiểm tra kết quả học tập
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, khâu kiểm tra và tự kiểm tra sẽ góp phần định hướng cho hoạt động dạy và hoạt động học. Do vậy cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ thể mà sử dụng câu hỏi phù hợp để học sinh tự kiểm tra và tự điều chỉnh cách học nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực nhận thức. Để giúp học sinh tự kiểm tra tốt nhất là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, dạng nhiều lựa chọn.
3. Kĩ thuật thiết kế câu hỏi
Để thiết kế được câu hỏi đảm bảo các yêu cầu sư phạm, để sử dụng trong quá trình dạy học cần thực hiện theo trình tự sau:
– Thứ nhất, phải xác định rõ và đúng của việc hỏi.
Mục tiêu hỏi được hiểu là mục tiêu của việc hỏi, nghĩa là muốn người học phải trả lời ở mức độ nào về kiến thức, tư duy, kĩ năng. Như vậy, giáo viên phải nắm vững mục tiêu bài dạy, nội dung bài dạy, biện pháp tổ chức thực hiện bài dạy và năng lực của học sinh.
– Thứ hai: liệt kê và sắp xếp những cái cần hỏi theo một trình tự phù hợp với trình độ các hoạt động học tập.
– Thứ ba: diễn đạt cái cần hỏi bằng các câu hỏi.
Mỗi câu hỏi cần diễn đạt rõ điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm có quan hệ với nhau; điều đã biết là cơ sở để suy ra điều cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết.
Điều đã biết thường là những thông tin được nêu trong sách giáo khoa hay những kiến thức vừa thu nhận trước đó; điều đã biết có thể được thể hiện qua kênh chữ hay kênh hình.
Điều cần tìm thường là mối quan hệ giữa các hiện tượng, hay đặc điểm bản chất, hay xác định giá trị hay kĩ năng ứng dụng, hay phương pháp luận, hay nguyên nhân giải thích.
– Thứ tư: Thử xác định những nội dung cần trả lời, tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi này có tìm được đáp số hay không,
đáp số này có phù hợp với trình độ hay không. Qua việc tìm ý trả lời mà xác định việc diễn đạt câu hỏi đã phù hợp hay chưa, nếu chưa phù hợp cần sửa lại thế nào.
– Thứ năm: Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi để đưa vào sử dụng.
Ví dụ minh hoạ:
Khi thiết kế câu hỏi, bài tập để dạy mục I.2: “Pha tối” trang 41 (SGK Sinh học 11 Cơ bản) ta tiến hành như sau:
1) Mục tiêu của việc xây dựng câu hỏi là:
+ Hiểu được đặc điểm của pha tối là pha khử CO2 ở thực vật C3.
+ Hình thành năng lực thu thập xử lí thông tin từ SGK – một năng lực tự học cần được hình thành qua việc dạy học sinh trả lời câu hỏi.
2) Liệt kê những điều cần hỏi và những điều đã biết.
+ Điều đã biết: Chu trình Canvin, đặc điểm các giai đoạn của chu trình.
+ Điều cần hỏi:
Hợp chất tham gia đồng hoá CO2.
Sản phẩm đầu tiên khi khử CO2.
Các giai đoạn của pha tối.
Giải thích tên gọi của chu trình
Ý nghĩa của chu trình.
3) Diễn đạt điều cần hỏi bằng câu hỏi:
Quan sát hình 9.2, SGK trang 41 và cho biết:
+ Hợp chất tham gia đồng hoá CO2 là chất nào?
+ Sản phẩm đầu tiên khi khử CO2 là gì? Có bao nhiêu cacbon trong phân tử?
+ Pha tối có những giai đoạn nào? Nêu đặc điểm của mỗi giai đoạn.
+ Tại sao lại có tên là thực vật C3? Chu trình C3 có ý nghĩa gì?
4) Xác định các nội dung cần trả lời cho từng câu hỏi:
+ Hợp chất tham gia đồng hoá CO2 là ribulôzơ -1,5-diphotphat.
+ Hợp chất ribulôzơ -1,5-diphotphat (có 5C) kết hợp với CO2 tạo 2 phân tử APG có 3C.
+ Chu trình Canvin có 3 giai đoạn:
Cố định CO2 tạo APG.
Khử APG thành AlPG. Cuối giai đoạn có phân tử AlPG tách khỏi chu trình tạo glucôzơ.
Tái sinh chất nhận ban đầu là ribulôzơ -1,5-diphotphat.
+ Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là một hợp chất có 3 cacbon (do đó chu trình này có tên là chu trình C3). Nhóm thực vật cố định CO2 theo con đường C3 (chu trình Canvin) gọi là thực vật C3.
+ Ý nghĩa của chu trình C3:
Chu trình C3 là chu trình quang hợp cơ bản nhất của thế giới thực vật, xảy ra trong tất cả thực vật.
Chu trình C3 tạo nên nhiều sản phẩm sơ cấp đó là hợp chất C3, C5, C6… là nguyên liệu để tổng hợp nên các sản phẩm quan trọng như đường, tinh bột, protein, lipit.
4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
1) Đảm bảo nội dung khoa học, cơ bản, chính xác của kiến thức.
2) Phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh.
3) Phản ánh được tính hệ thống.
4) Phù hợp với trình độ đối tượng học sinh.
Tóm lại việc xây dựng các câu hỏi phải dựa trên các nguyên tắc trên. Tuy nhiên không phải câu hỏi nào được xây dựng cũng phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trên mà tuỳ thuộc vào nội dung kiến thức của từng bài học.
5. Yêu cầu sư phạm của câu hỏi Sinh học
– Câu hỏi phải là công cụ, phương tiện trong dạy học.
– Câu hỏi phải mã hoá được lượng thông tin quan trọng đã trình bày dưới dạng thông báo, phổ biến kiến thức thành dạng nêu ra vấn đề học tập.
– Câu hỏi cần được diễn đạt gọn, súc tích, rõ ràng, chứa đựng được hướng trả lời.
– Câu hỏi phải diễn đạt được điều cần hỏi.
– Câu hỏi có tác dụng kích thích tư duy
Trong trường hợp câu hỏi mà yêu cầu trả lời cần nêu có hoặc không, đây mới là sự dẫn dắt, chưa phải nội dung cần khám phá, do đó tiếp sau phải có vế thứ hai là: Tại sao? Trả lời vế này mới đi vào bản chất và mới là cái cần hỏi.
6. QUY TRÌNH BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI
Gồm các bước sau đây:
Bước 1: Bồi dưỡng cho giáo viên cơ sở lí luận về bản chất và nguyên tắc xây dựng câu hỏi.
Bước 2: Phân tích nội dung tài liệu giáo khoa:
Bước 3: Xác định mục tiêu bài dạy.
Bước 4: Tìm các khả năng có thể đặt câu hỏi để tổ chức hoạt động tích cực của học sinh.
Bước 5: Xác định các tài liệu phù trợ cho sách giáo khoa để học sinh tự nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi.
Bước 6: Diễn đạt các khả năng đó thành câu hỏi.
Bước 7: Sắp xếp các câu hỏi thành hệ thống theo yêu cầu logic nội dung giáo khoa và mục đích lí luận dạy học của bài dạy.
Bước 8: Xây dựng câu hỏi để soạn bài dạy.
Bước 9: Tổ chức bài giảng trên lớp.
bài 8
quang hợp ở thực vật
7. Ví dụ minh họa
I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
1. Quang hợp là gì?
Quan sát hình bên và cho biết:
- Quá trình quang hợp diễn ra chủ yếu ở cơ quan nào của cây, tại sao?
(Quang hợp diễn ra chủ yếu ở lá xanh vì lá xanh là cơ quan chuyên trách quang hợp. Ngoài ra, các phần có màu xanh khác của cây như vỏ thân, đài hoa, quả xanh cũng thực hiện quang hợp)
- Điều kiện cần thiết để quang hợp xảy ra là gì?
- Sản phẩm chủ yếu của quá trình quang hợp là gì?
- Từ các đặc điểm vừa nhận xét em hãy cho biết quang hợp là gì?
- Dựa vào khái niệm quang hợp kết hợp với hình 8.1 SGK, phương trình tổng quát quá trình quang hợp được viết như thế nào?
(diệp lục, ánh sáng, nước từ rễ lên, khí CO2 từ khí quyển vào lá)
(C6H12O6 cùng dẫn suất của nó là tinh bột, đường saccarozơ)
(Quang hợp ở thực vật là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbohiđrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước).
Năng lượng ánh sáng
(6 CO2 + 12H2O C6H12O6 + 6O2 + 6H2O )
Diệp lục
Sơ đồ quang hợp của vi khuẩn lưu huỳnh:
CO2 + 2H2S CH2O + 2S + H2O
- Sự khác nhau giữa quang hợp ở thực vật và quang hợp ở vi khuẩn là gì?
(Quang hợp ở thực vật thải O2, trong khi đó quang hợp ở vi khuẩn không thải O2 vì chất cung cấp hiđrô và electron để khử CO2 không phải là nước).
2. Vai trò của quang hợp
Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Hãy giải thích?
- Tại sao nói quang hợp là quá trình mà tất cả sự sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nó?
(Em hãy cho biết vai trò của quang hợp)
Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu chữa bệnh cho con người.
Quang năng đã được chuyển hoá thành hoá năng trong các liên kết hoá học của sản phẩm quang hợp. Đây là nguồn năng lượng duy trì hoạt động sống của sinh giới.
- Quang hợp điều hoà không khí.
Nếu con người chặt phá rừng bừa bãi thì sẽ gây ra những hậu quả gì?
Lá có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng quang hợp?
- Bộ máy quang hợp được tổ chức như thế nào mà thích hợp với việc hấp thụ và chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hoá học dự trữ trong các hợp chất hữu cơ?
II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP
- Bộ máy quang hợp ở cấp cơ quan, bào quan, cấp phân tử là gì? Mỗi cấp có cấu trúc thế nào phù hợp với hoạt động quang hợp?
(Cấp cơ quan là lá mỏng hướng về phía ánh sáng, cấp bào quan là lục lạp, chất nền có nhiều loại enzim, electron; cấp phân tử có nhiều loại sắc tố: diệp lục và carotenôit)
Hình thái giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp.
a. Hình thái
- Quan sát hình bên cho biết đặc điểm bên ngoài của lá thích nghi với chức năng quang hợp như thế nào?
- Diện tích bề mặt lá lớn có tác dụng gì đối với quang hợp?
- Diện tích bề mặt lớn: hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời.
Phiến lá mỏng: thuận lợi cho khí khuếch tán vào ra được dễ dàng.
Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
- Cách sắp xếp của lá trên thân.
b. Giải phẫu
Quan sát hình vẽ cấu tạo lá cây sau đây:
Mô giậu
Mô xốp
Bó mạch
Biểu bì
- Đặc điểm giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp như thế nào?
Quan sát hình 8.2 SGK nêu đặc điểm phân bố và sắp xếp của các tế bào chứa diệp lục trong lá và cho biết điều đó có tác dụng gì đối với quang hợp?
- Gân lá có cấu tạo như thế nào và có vai trò gì cho quang hợp?
Các tế bào chứa diệp lục phân bố trong mô giậu và mô xốp của phiến lá.
Mô giậu có nhiều tế bào chứa diệp lục hơn, các tế bào sắp xếp sít nhau và song song với nhau. Mô giậu nằm ngay bên dưới lớp tế bào biểu bì mặt trên của lá. Điều đó giúp các phân tử sắc tố hấp thụ trực tiếp được ánh sáng chiếu lên mặt trên của lá.
- Còn mô xốp phân bố gần mặt dưới của lá. Các tế bào mô xốp phân bố cách xa nhau tạo nên các khoảng rỗng là điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi khí trong quang hợp. Khí CO2 khuếch tán vào lá đến các tế bào chứa sắc tố quang hợp chủ yếu qua mặt dưới của lá, nơi phân bố nhiều khí khổng hơn so với mặt trên.
Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô của lá, chứa các mạch gỗ (là con đường cung cấp nước cùng các ion khoáng cho quang hợp) và mạch rây (là con đường dẫn sản phẩm quang hợp ra khỏi lá).
- Trong lá có nhiều tế bào chứa lục lạp (với hệ sắc tố quang hợp bên trong) là bào quan quang hợp.
2. Lục lạp là bào quan quang hợp
Quan sát hình bên và dựa vào kiến thức về lục lạp trong Sinh học 10, hãy nêu những đặc điểm cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp?
Màng tilacôit: Là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng.
Xoang tilacôit: là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.
- Chất nền (strôma) của lục lạp là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối quang hợp.
3. Hệ sắc tố quang hợp
- Nghiên cứu mục II.3 SGK, em hãy nêu các loại sắc tố của cây, và vai trò của chúng trong quang hợp.
Diệp lục a
Diệp lục Diệp lục b
Các loại sắc tố
Carotenoit Caroten
Xantophyl
- Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được vào phân tử diệp lục a ở trung tâm phản ứng. Sau đó, quang năng được chuyển hoá thành hoá năng trong ATP và NADPH.
- Ngoài ra, carotenoit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi ở cường độ ánh sáng quá cao.
- Sắc tố nào có vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
Quá trình truyền năng lượng cho các nhóm sắc tố được thực hiện như thế nào?
(Trong các sắc tố quang hợp chỉ có diệp lục a (P700 và P680) nằm trong trung tâm phản ứng quang hợp mới trực tiếp tham gia vào sự chuyển hoá năng lượng ánh sáng mặt trời (quang năng) thành hoá năng trong phân tử ATP và NADPH. Các sắc tố khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng hấp thụ được cho các phân tử diệp lục a).
Caroteoit Diệp lục b Diệp lục a Diệp lục a ở trung tâm phản ứng.
Vì sao lá có màu lục (xanh)?
Diệp lục là nguyên nhân làm cho lá cây có màu lục. Các tia sáng màu lục không được diệp lục hấp thụ và phản chiếu vào mắt ta làm cho ta thấy lá có màu lục.
Những cây lá có màu đỏ như rau dền đỏ, huyết dụ, … thì có quang hợp không? Tại sao?
- Vì sao thực vật thuỷ sinh lại có nhiều màu sắc?
(Những cây lá có màu đỏ vẫn có sắc tố màu lục nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm sắc tố dịch bào. Do vậy, những cây này vẫn quang hợp bình thường nhưng cường độ quang hợp thường không cao).
(Trong điều kiện tự nhiên chỉ trong môi trường nước thành phần quang phổ mới thay đổi mạnh. Thực vật ở độ sâu khác nhau chịu tác dụng của thành phần quang phổ khác nhau, trong khi thực vật ở cạn không có sự khác nhau về lượng ánh sáng).
bài 42.sinh sản hữu tính ở thực vật
I. Khái niệm
Ví dụ:
Hoa cái ở ngô nếu không được thụ phấn sẽ không có hạt
Lợn cái đến thời kì động dục mà không được thụ tinh sẽ không đẻ con.
Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản trong đó có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
Cần có yếu tố đực, cái
sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính là gì?
Trong 2 trường hợp trên để sinh sản diễn ra bình thường cần phải có yếu tố gì?
* Những đặc trưng của sinh sản hữu tính:
- Có quá trình hình thành và hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái.
- Có sự trao đổi và tái tổ hợp của 2 bộ gen.
- Luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử.
Từ khái niệm hãy tìm những nét đặc trưng cơ bản của sinh sản hữu tính?
Từ các đặc trưng trên hãy nêu ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính?
* Ưu thế của sinh sản hữu tính
Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn thay đổi.
Tạo sự đa dạng di truyền cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho CLTN và tiến hoá.
II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
6
7
8
9
1
2
3
4
5
Bao phấn
Chỉ nhị
Tràng hoa
Đài hoa
Cuống hoa
Đầu nhụy
Vòi nhụy
Túi phôi
Bầu nhụy
Quan sát hình vẽ mô tả cấu tạo của hoa?
1. Cấu tạo của hoa.
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi
a) Quá trình hình thành hạt phấn.
Quan sát hình mô tả quá trình hình thành hạt phấn?
Bao phấn đã chín
Bao phấn
cắt ngang
Tế bào trong
bao phấn
Giảm phân
Hạt phấn
Mỗi TB nguyên phân
1 lần
4 tiểu bào tử
a. Quá trình hình thành hạt phấn (thể giao tử đực)
* Sự tạo thành hạt phấn :
1 tế bào mẹ hạt phấn
2n
n
n
n
n
Nhân sinh dưỡng
Nhân sinh sản
Giảm phân
Nguyên phân
Hạt phấn
(thể giao tử đực)
Noãn
Giảm phân
Nguyên phân 3 lần
Bầu noãn
b. Quá trình hình thành túi phôi (thể giao tử cái)
Quan
sát
hình,
mô
tả
quá
trình
hình
thành
túi
phôi.
* Sự phát triển của túi phôi:
2n
n
n
n
n
Giảm phân
Tiêu biến
2 trợ bào
trứng
2 nhân thứ cấp
3 tế bào đối cực
tế bào mẹ của đại bào tử
3 lần nguyên phân
Bao phấn
1 tế bào mẹ hạt phấn (2n)
Bốn tiểu bào tử (n)
Hạt phấn
Noãn
1 tế bào mẹ(2n) nằm gần lỗ thông của noãn
Túi phôi
TB sinh sản
TB sinh dưỡng
TB đối cực
TB cực
TB kèm
TB trứng
G.Phân
G.Phân
N.Phân 3 lần
N.Phân 1 lần
Bốn đại bào tử (n)
Hình thành hạt phấn
Hình thành túi phôi
Hãy chỉ ra sự tương đồng trong quá trình tạo hạt phấn và túi phôi.
a) Thụ phấn.
* Khái niệm:
3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh
Quan sát hình sau đây và cho biết thụ phấn là gì?
Là quá trình v/chuyển hạt phấn từ nhị -> núm nhụy của cây cùng loài.
Tại núm nhuỵ, hạt phấn nảy mầm.
Xác định cách thức thụ phấn của 2 loài hoa này?
* Cách thức thụ phấn:
- Tự thụ phấn
- Giao phấn (thụ phấn chéo)
Phân biệt tự thụ phấn và thụ phấn chéo? Hình thức nào góp phần làm cho mỗi loài thực vật có tính đa dạng phong phú hơn?
Tự thụ phấn: Hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên núm nhuỵ của chính hoa đó hoặc hạt phấn từ nhị của một hoa rơi lên núm nhuỵ của một hoa trên cùng một cây và nảy mầm.
Trong tự thụ phấn, hậu thế có sự tái tổ hợp NST có cùng nguồn gốc.
*Thụ phấn chéo: Hạt phấn từ nhị của một hoa đến núm nhuỵ của một hoa khác trên những cây khác nhau của cùng một loài và nảy mầm tại đấy
- Trong thụ phấn chéo, có sự tái tổ hợp NST từ 2 nguồn gốc khác nhau. Là hình thức góp phần làm cho mỗi loài thực vật có tính đa dạng, phong phú hơn.
Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ tác nhân nào?
Gió
TV hạt kín thụ phấn nhờ gió, côn trùng và con người
b) Thụ tinh
* Khái niệm
Ống phấn vòi nhụy lỗ túi phôi túi phôi giải phóng 2 nhân (2 giao tử):
- 1 giao tử + TB trứng Hợp tử (2n)
- 1 giao tử + nhân lưỡng bội (2n) nhân tam bội (3n)
Khởi đầu của nội nhũ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
Thụ
tinh
kép
Quan sát tiếp hình sau và cho biết thụ tinh là gì?
Mô tả quá trình thụ tinh kép ở thực vật?
Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của TB trứng trong túi phôi để hình thành hợp tử (2n) , khởi đầu của cá thể mới.
* Quá trình thụ tinh kép.
* Ý nghĩa của thụ tinh kép:
Chỉ xảy ra ở cây hạt kín.
Hình thành cấu tạo dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi phôi phát triển cho đến khi cây non tự dưỡng thích nghi với môi trường tồn tại và phát triển.
Hãy nêu ý nghĩa của thụ tinh kép ?
Bầu noãn
Quá trình thụ tinh
4. Quá trình hình thành hạt, quả
+ Hợp tử phôi
+ TB tam bội nội nhũ (phôi nhũ)
a) Hình thành hạt
Noãn thụ tinh (chứa hợp tử và TB tam bội) hạt. Trong đó:
Phân biệt hạt cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm?
Nội nhũ
Lá mầm
Lá mầm
Chồi mầm
Thân mầm
Rễ mầm
Chồi mầm
Thân mầm
Rễ mầm
Hạt cây 1 lá mầm
Hạt cây 2 lá mầm
Ngô
Đậu đen
- Hạt ngô thuộc hạt của cây 1 lá mầm, phôi nhũ chiếm phần lớn trong hạt.
- Hạt đậu thuộc hạt của cây 2 lá mầm, phôi nhũ tiêu biến, chất dự trữ nằm ở 2 lá mầm.
Hãy so sánh cấu tạo của hạt ngô và hạt đậu.
* Các loại hạt:
Hạt có nội nhũ.
Hạt không nội nhũ.
b) Hình thành quả
- Quả không có thụ tinh noãn -> quả giả (quả đơn tính)
Ví dụ : dứa, mít, dâu tằm
- Quả do bầu nhụy phát triển thành -> chỉ những quả được hình thành từ bầu nhụy là quả thật.
Ví dụ : hạt lúa, ngô…
- Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về sinh lí, sinh hoá -> quả chín có độ mềm, màu sắc hương vị hấp dẫn, thuận lợi cho sự phát tán của hạt
Cho biết nguồn gốc của quả?
Khi quả chín có những biến đổi gì về hình thái, sinh lí?
Thế nào là quả đơn tính?
- Quả đơn tính: là loại quả không có hạt do noãn không được thụ tinh (quả giả)
* Chú ý: Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá trong thời gian phôi phát triển.
* Ứng dụng: Sử dụng các hoocmon thực vật như auxin, giberelin để tạo quả đơn tính (quả cà chua, nho…)
Sự hình thành quả và hạt có ý nghĩa gì
đối với thực vật hạt kín?
- Giúp bảo vệ phôi tốt hơn và tăng cường khả năng phát tán của loài?
Tại sao mùi thơm của quả thuận lợi cho sự phát tán?
Quả chín thơm (quả ổi, quả na, quả hồng…) động vật ăn và mang hạt đi xa.
Có thể làm cho quả chín nhanh hay
chậm được không? Điều kiện nào
quyết định hiện tượng đó?
Dùng etilen làm quả nhanh chín; nhiệt độ cao thúc đẩy sự chín của quả, nhiệt độ thấp làm chậm sự chín của quả.
Quả có vai trò như thế nào đối với cây và đối với đời sống con người?
Vai trò của quả:
Đối với thực vật: Quả để bảo vệ hạt, đảm bảo cho sự duy trì nòi giống ở thực vật.
Đối với con người: quả cung cấp các chất dinh dưỡng (tinh bột, vitamin, đường, khoáng chất…) cần thiết cho cơ thể và cung cấp dược liệu quý.
Phân biệt sinh sản vô tính với sinh sản hữu tính ở thực vật
III. KẾT LUẬN
Trong chuyên đề này, chủ yếu chỉ tập trung vào việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi để tổ chức hoạt động học tập, nghĩa là sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh hoạt động khám phá kiến thức và kĩ năng mới, nên không đi sâu vào việc sử dụng câu hỏi để củng cố, hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức cũng như để kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học sinh học.
Mặc dầu tôi có rất nhiều cố gắng, song chắc nội dung trình bày ở trên còn có những thiếu sót. Mong được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý của các đồng chí.
Giáo viên: Trần Thị Hương
Năm học 2009 - 2010
Xin tr©n träng c¶m ¬n !
BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY PHẦN
SINH LÍ THỰC VẬT
Trần Thị Hương – Trường THPT Trùng Khánh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn chuyên đề
Trong dạy học câu hỏi có những vai trò rất quan trọng:
+ Dùng câu hỏi để “mã hoá” nội dung sách giáo khoa.
+ Kích thích định hướng nhận thức tri thức mới, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
+ Giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống.
Như vậy có thể dùng câu hỏi để tổ chức học tập cho học sinh giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức mới, rèn luyện các thao tác tư duy tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp học tập để học sinh tự học.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng quan sát trong dạy học sinh học là các sơ đồ, hình vẽ, một số mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm…Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan để kích thích quan sát chú ý..., khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc của học sinh, tạo tình huống có vấn đề.
Vì những lí do trên tôi chọn chuyên đề: “BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY PHẦN SINH LÍ THỰC VẬT”
Trong thời đại kinh tế vốn tri thức của nhân loại ngày càng nhiều, không những thế còn luôn luôn đổi mới. Xu hướng chính của chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo là: Giáo dục định hướng vào học tập, hoạt động nhận thức của học sinh. Do vậy mà phải có phương pháp giáo dục, dạy học phù hợp, hiệu quả. Câu hỏi tốt là cơ sở cho việc sử dụng các phương pháp dạy học khác có hiệu quả. Thực trạng của việc xây dựng câu hỏi trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng đã khẳng định cần phải rèn luyện kĩ năng xây dựng câu hỏi trong dạy học sinh học là một vấn đề cấp bách và cần thiết.
II. GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
Các loại câu hỏi
Câu hỏi vô cùng đa dạng, mà trong dạy học thì câu hỏi được sử dụng trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, trong dạy học không phải trong chủ đề nào của nội dung dạy và học đều có sẵn các câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng. Vì vậy nhiều trường hợp giáo viên phải tự xây dựng câu hỏi để hướng dẫn người học nghiên cứu, phát hiện kiến thức. Khi lựa chọn và xây dựng câu hỏi để tổ chức hoạt động học tập, giáo viên phải nắm vững cần có những câu hỏi thuộc loại nào để đạt được mục tiêu dạy học. Câu hỏi chỉ phát huy được tác dụng dạy học khi sử dụng loại câu hỏi phù hợp với mục tiêu dạy học. Vậy trong dạy học thường sử dụng những loại câu hỏi :
1.1 Khi kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu bài học, người ta thường sử dụng các loại dạng câu hỏi sau:
– Câu hỏi để kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học.
– Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức, nghĩa là nêu lại, giải thích nội dung, kiến thức đã lĩnh hội.
– Câu hỏi để kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một nhiệm vụ nhận thức mới.
– Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững giá trị của kiến thức nghĩa là xác định được vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và thực tiễn.
– Câu hỏi để kiểm tra thái độ, hành vi của người học sau khi học tập một chủ đề nào đó.
1.2. Để hình thành, phát triển năng lực nhận thức, người ta thường sử dụng các loại câu hỏi sau
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng phân tích;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng tổng hợp;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng so sánh;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường quy nạp;
– Câu hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng con đường diễn dịch.
1.3. Dựa vào các giai đoạn của quá trình dạy học để sử dụng câu hỏi, người ta chia ra:
– Câu hỏi hình thành kiến thức mới;
– Câu hỏi củng cố, hoàn thiện kiến thức;
– Câu hỏi kiểm tra, đánh giá.
1.4. Dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh, người ta chia ra:
– Câu hỏi nêu vấn đề;
– Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất;
– Câu hỏi xác định mối quan hệ;
– Câu hỏi xác định cơ chế;
– Câu hỏi xác định phương pháp khoa học;
– Câu hỏi xác định ý nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức.
Do dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân loại, nên mỗi câu hỏi ở loại này có thể cũng thuộc về loại khác.
2. Sử dụng câu hỏi trong dạy học sinh học ở trường phổ thông.
2.1. Sử dụng câu hỏi để tạo tình huống học tập
Con người hoạt động khi có nhu cầu, nhu cầu có được khi đứng trước một nhiệm vụ cần được giải quyết. Do đó giáo viên cần xác định rõ nhiệm vụ nhận thức và diễn đạt nhiệm vụ nhận thức đó bằng câu hỏi. Khi đó câu hỏi là phương tiện để tạo tình huống học tập.
Ta có thể sử dụng câu hỏi để tạo các tình huống trong dạy học Sinh học nói chung, Sinh học 11 nói riêng như sau: Giáo viên có thể đưa ra tình huống: Tại sao cây non khi bị chiếu sáng từ một phía sẽ phát triển thân theo hướng cong về phía ánh sang? Học sinh chắc sẽ nhanh chóng trả lời đó là vì cây có tính hướng quang. Tuy nhiên, nếu hỏi cơ chế nào dẫn đến cây sẽ bị cong đi như vậy thì học sinh không dễ gì giải thích được. Việc đưa ra những tình huống mang tính thách đố như vậy sẽ kích thích học tập và thi đua nhau tìm câu trả lời. Những em trả lời được sẽ rất tự hào và nhớ kiến thức lâu và chắc, còn những em chưa trả lời được sẽ gắng học hơn.
2.2. Sử dụng câu hỏi để hình thành kiến thức, kĩ năng mới
2.2.1. Sử dụng câu hỏi để định hướng vấn đề học tập
Nhiều khi nghiên cứu một vấn đề có chứa đựng nhiều nội dung, người học không dễ gì xác định được vấn đề nào là cơ bản, đặc điểm nào là bản chất. Do vậy giáo viên cần định hướng cho người học bằng câu hỏi.
Ví dụ: Khi dạy bài 9 “Quang hợp ở các nhóm thực vật” Sinh học 11 Cơ bản, sau khi ghi đầu bài lên bảng ta có thể định hướng vấn đề học tập như sau: Quang hợp ở cây xanh diễn ra như thế nào ở các nhóm thực vật khác nhau và sống trong môi trường khác nhau thì quá trình quang hợp có đặc điểm gì riêng biệt?
Câu hỏi định hướng vấn đề học tập khác với câu hỏi tạo tình huống học tập ở chỗ: chỉ cần chỉ ra những vấn đề học tập mà không cần chỉ ra mâu thuẫn thế nào dẫn đến cần giải quyết.
2.2.2. Sử dụng câu hỏi để gợi ý, để giới hạn vấn đề cần trả lời
Khi một câu hỏi lớn đặt ra, gồm nhiều khía cạnh khác nhau, ta có thể nêu câu hỏi để gợi ra từng vấn đề nhỏ và nội dung từng vấn đề, sau một loạt câu hỏi gợi ý, dẫn người học giải quyết được vấn đề lớn.
2.2.3. Sử dụng câu hỏi để hướng dẫn quan sát
Khi quan sát hình vẽ có nhiều chi tiết hoặc quan sát thiên nhiên có nhiều hiện tượng đồng thời xảy ra, nhưng cần nghiên cứu một hiện tượng trong đó, giáo viên phải rèn luyện cho học sinh có kĩ năng quan sát và nhận biết, ta thường dùng câu hỏi để hướng dẫn.
2.2.4. Sử dụng câu hỏi để phát triển kĩ năng tư duy
Trong tổ chức hoạt động học tập, ngoài việc hướng tới mục tiêu tri thức, đồng thời phải hướng tới mục tiêu quan trọng nữa là phát triển tư duy. Trong các kĩ năng tư duy, trước hết phải sử dụng câu hỏi để phát triển kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp .
2.2.5. Sử dụng câu hỏi để tự kiểm tra và kiểm tra kết quả học tập
Để học sinh hoạt động tích cực, tự lực trong học tập, khâu kiểm tra và tự kiểm tra sẽ góp phần định hướng cho hoạt động dạy và hoạt động học. Do vậy cần xác định mục tiêu dạy học cụ thể, để từ mục tiêu cụ thể mà sử dụng câu hỏi phù hợp để học sinh tự kiểm tra và tự điều chỉnh cách học nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực nhận thức. Để giúp học sinh tự kiểm tra tốt nhất là sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, dạng nhiều lựa chọn.
3. Kĩ thuật thiết kế câu hỏi
Để thiết kế được câu hỏi đảm bảo các yêu cầu sư phạm, để sử dụng trong quá trình dạy học cần thực hiện theo trình tự sau:
– Thứ nhất, phải xác định rõ và đúng của việc hỏi.
Mục tiêu hỏi được hiểu là mục tiêu của việc hỏi, nghĩa là muốn người học phải trả lời ở mức độ nào về kiến thức, tư duy, kĩ năng. Như vậy, giáo viên phải nắm vững mục tiêu bài dạy, nội dung bài dạy, biện pháp tổ chức thực hiện bài dạy và năng lực của học sinh.
– Thứ hai: liệt kê và sắp xếp những cái cần hỏi theo một trình tự phù hợp với trình độ các hoạt động học tập.
– Thứ ba: diễn đạt cái cần hỏi bằng các câu hỏi.
Mỗi câu hỏi cần diễn đạt rõ điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm có quan hệ với nhau; điều đã biết là cơ sở để suy ra điều cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết.
Điều đã biết thường là những thông tin được nêu trong sách giáo khoa hay những kiến thức vừa thu nhận trước đó; điều đã biết có thể được thể hiện qua kênh chữ hay kênh hình.
Điều cần tìm thường là mối quan hệ giữa các hiện tượng, hay đặc điểm bản chất, hay xác định giá trị hay kĩ năng ứng dụng, hay phương pháp luận, hay nguyên nhân giải thích.
– Thứ tư: Thử xác định những nội dung cần trả lời, tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi này có tìm được đáp số hay không,
đáp số này có phù hợp với trình độ hay không. Qua việc tìm ý trả lời mà xác định việc diễn đạt câu hỏi đã phù hợp hay chưa, nếu chưa phù hợp cần sửa lại thế nào.
– Thứ năm: Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi để đưa vào sử dụng.
Ví dụ minh hoạ:
Khi thiết kế câu hỏi, bài tập để dạy mục I.2: “Pha tối” trang 41 (SGK Sinh học 11 Cơ bản) ta tiến hành như sau:
1) Mục tiêu của việc xây dựng câu hỏi là:
+ Hiểu được đặc điểm của pha tối là pha khử CO2 ở thực vật C3.
+ Hình thành năng lực thu thập xử lí thông tin từ SGK – một năng lực tự học cần được hình thành qua việc dạy học sinh trả lời câu hỏi.
2) Liệt kê những điều cần hỏi và những điều đã biết.
+ Điều đã biết: Chu trình Canvin, đặc điểm các giai đoạn của chu trình.
+ Điều cần hỏi:
Hợp chất tham gia đồng hoá CO2.
Sản phẩm đầu tiên khi khử CO2.
Các giai đoạn của pha tối.
Giải thích tên gọi của chu trình
Ý nghĩa của chu trình.
3) Diễn đạt điều cần hỏi bằng câu hỏi:
Quan sát hình 9.2, SGK trang 41 và cho biết:
+ Hợp chất tham gia đồng hoá CO2 là chất nào?
+ Sản phẩm đầu tiên khi khử CO2 là gì? Có bao nhiêu cacbon trong phân tử?
+ Pha tối có những giai đoạn nào? Nêu đặc điểm của mỗi giai đoạn.
+ Tại sao lại có tên là thực vật C3? Chu trình C3 có ý nghĩa gì?
4) Xác định các nội dung cần trả lời cho từng câu hỏi:
+ Hợp chất tham gia đồng hoá CO2 là ribulôzơ -1,5-diphotphat.
+ Hợp chất ribulôzơ -1,5-diphotphat (có 5C) kết hợp với CO2 tạo 2 phân tử APG có 3C.
+ Chu trình Canvin có 3 giai đoạn:
Cố định CO2 tạo APG.
Khử APG thành AlPG. Cuối giai đoạn có phân tử AlPG tách khỏi chu trình tạo glucôzơ.
Tái sinh chất nhận ban đầu là ribulôzơ -1,5-diphotphat.
+ Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là một hợp chất có 3 cacbon (do đó chu trình này có tên là chu trình C3). Nhóm thực vật cố định CO2 theo con đường C3 (chu trình Canvin) gọi là thực vật C3.
+ Ý nghĩa của chu trình C3:
Chu trình C3 là chu trình quang hợp cơ bản nhất của thế giới thực vật, xảy ra trong tất cả thực vật.
Chu trình C3 tạo nên nhiều sản phẩm sơ cấp đó là hợp chất C3, C5, C6… là nguyên liệu để tổng hợp nên các sản phẩm quan trọng như đường, tinh bột, protein, lipit.
4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
1) Đảm bảo nội dung khoa học, cơ bản, chính xác của kiến thức.
2) Phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh.
3) Phản ánh được tính hệ thống.
4) Phù hợp với trình độ đối tượng học sinh.
Tóm lại việc xây dựng các câu hỏi phải dựa trên các nguyên tắc trên. Tuy nhiên không phải câu hỏi nào được xây dựng cũng phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc trên mà tuỳ thuộc vào nội dung kiến thức của từng bài học.
5. Yêu cầu sư phạm của câu hỏi Sinh học
– Câu hỏi phải là công cụ, phương tiện trong dạy học.
– Câu hỏi phải mã hoá được lượng thông tin quan trọng đã trình bày dưới dạng thông báo, phổ biến kiến thức thành dạng nêu ra vấn đề học tập.
– Câu hỏi cần được diễn đạt gọn, súc tích, rõ ràng, chứa đựng được hướng trả lời.
– Câu hỏi phải diễn đạt được điều cần hỏi.
– Câu hỏi có tác dụng kích thích tư duy
Trong trường hợp câu hỏi mà yêu cầu trả lời cần nêu có hoặc không, đây mới là sự dẫn dắt, chưa phải nội dung cần khám phá, do đó tiếp sau phải có vế thứ hai là: Tại sao? Trả lời vế này mới đi vào bản chất và mới là cái cần hỏi.
6. QUY TRÌNH BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG XÂY DỰNG CÂU HỎI
Gồm các bước sau đây:
Bước 1: Bồi dưỡng cho giáo viên cơ sở lí luận về bản chất và nguyên tắc xây dựng câu hỏi.
Bước 2: Phân tích nội dung tài liệu giáo khoa:
Bước 3: Xác định mục tiêu bài dạy.
Bước 4: Tìm các khả năng có thể đặt câu hỏi để tổ chức hoạt động tích cực của học sinh.
Bước 5: Xác định các tài liệu phù trợ cho sách giáo khoa để học sinh tự nghiên cứu giúp trả lời câu hỏi.
Bước 6: Diễn đạt các khả năng đó thành câu hỏi.
Bước 7: Sắp xếp các câu hỏi thành hệ thống theo yêu cầu logic nội dung giáo khoa và mục đích lí luận dạy học của bài dạy.
Bước 8: Xây dựng câu hỏi để soạn bài dạy.
Bước 9: Tổ chức bài giảng trên lớp.
bài 8
quang hợp ở thực vật
7. Ví dụ minh họa
I. KHÁI QUÁT VỀ QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
1. Quang hợp là gì?
Quan sát hình bên và cho biết:
- Quá trình quang hợp diễn ra chủ yếu ở cơ quan nào của cây, tại sao?
(Quang hợp diễn ra chủ yếu ở lá xanh vì lá xanh là cơ quan chuyên trách quang hợp. Ngoài ra, các phần có màu xanh khác của cây như vỏ thân, đài hoa, quả xanh cũng thực hiện quang hợp)
- Điều kiện cần thiết để quang hợp xảy ra là gì?
- Sản phẩm chủ yếu của quá trình quang hợp là gì?
- Từ các đặc điểm vừa nhận xét em hãy cho biết quang hợp là gì?
- Dựa vào khái niệm quang hợp kết hợp với hình 8.1 SGK, phương trình tổng quát quá trình quang hợp được viết như thế nào?
(diệp lục, ánh sáng, nước từ rễ lên, khí CO2 từ khí quyển vào lá)
(C6H12O6 cùng dẫn suất của nó là tinh bột, đường saccarozơ)
(Quang hợp ở thực vật là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời đã được diệp lục hấp thụ để tổng hợp cacbohiđrat và giải phóng ôxi từ khí cacbonic và nước).
Năng lượng ánh sáng
(6 CO2 + 12H2O C6H12O6 + 6O2 + 6H2O )
Diệp lục
Sơ đồ quang hợp của vi khuẩn lưu huỳnh:
CO2 + 2H2S CH2O + 2S + H2O
- Sự khác nhau giữa quang hợp ở thực vật và quang hợp ở vi khuẩn là gì?
(Quang hợp ở thực vật thải O2, trong khi đó quang hợp ở vi khuẩn không thải O2 vì chất cung cấp hiđrô và electron để khử CO2 không phải là nước).
2. Vai trò của quang hợp
Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Hãy giải thích?
- Tại sao nói quang hợp là quá trình mà tất cả sự sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nó?
(Em hãy cho biết vai trò của quang hợp)
Sản phẩm quang hợp là nguồn chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, dược liệu chữa bệnh cho con người.
Quang năng đã được chuyển hoá thành hoá năng trong các liên kết hoá học của sản phẩm quang hợp. Đây là nguồn năng lượng duy trì hoạt động sống của sinh giới.
- Quang hợp điều hoà không khí.
Nếu con người chặt phá rừng bừa bãi thì sẽ gây ra những hậu quả gì?
Lá có cấu tạo như thế nào để phù hợp với chức năng quang hợp?
- Bộ máy quang hợp được tổ chức như thế nào mà thích hợp với việc hấp thụ và chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hoá học dự trữ trong các hợp chất hữu cơ?
II. LÁ LÀ CƠ QUAN QUANG HỢP
- Bộ máy quang hợp ở cấp cơ quan, bào quan, cấp phân tử là gì? Mỗi cấp có cấu trúc thế nào phù hợp với hoạt động quang hợp?
(Cấp cơ quan là lá mỏng hướng về phía ánh sáng, cấp bào quan là lục lạp, chất nền có nhiều loại enzim, electron; cấp phân tử có nhiều loại sắc tố: diệp lục và carotenôit)
Hình thái giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp.
a. Hình thái
- Quan sát hình bên cho biết đặc điểm bên ngoài của lá thích nghi với chức năng quang hợp như thế nào?
- Diện tích bề mặt lá lớn có tác dụng gì đối với quang hợp?
- Diện tích bề mặt lớn: hấp thụ được nhiều ánh sáng mặt trời.
Phiến lá mỏng: thuận lợi cho khí khuếch tán vào ra được dễ dàng.
Trong lớp biểu bì của mặt lá có khí khổng giúp cho khí CO2 khuếch tán vào bên trong lá đến lục lạp.
- Cách sắp xếp của lá trên thân.
b. Giải phẫu
Quan sát hình vẽ cấu tạo lá cây sau đây:
Mô giậu
Mô xốp
Bó mạch
Biểu bì
- Đặc điểm giải phẫu của lá thích nghi với chức năng quang hợp như thế nào?
Quan sát hình 8.2 SGK nêu đặc điểm phân bố và sắp xếp của các tế bào chứa diệp lục trong lá và cho biết điều đó có tác dụng gì đối với quang hợp?
- Gân lá có cấu tạo như thế nào và có vai trò gì cho quang hợp?
Các tế bào chứa diệp lục phân bố trong mô giậu và mô xốp của phiến lá.
Mô giậu có nhiều tế bào chứa diệp lục hơn, các tế bào sắp xếp sít nhau và song song với nhau. Mô giậu nằm ngay bên dưới lớp tế bào biểu bì mặt trên của lá. Điều đó giúp các phân tử sắc tố hấp thụ trực tiếp được ánh sáng chiếu lên mặt trên của lá.
- Còn mô xốp phân bố gần mặt dưới của lá. Các tế bào mô xốp phân bố cách xa nhau tạo nên các khoảng rỗng là điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi khí trong quang hợp. Khí CO2 khuếch tán vào lá đến các tế bào chứa sắc tố quang hợp chủ yếu qua mặt dưới của lá, nơi phân bố nhiều khí khổng hơn so với mặt trên.
Hệ gân lá phát triển đến tận từng tế bào nhu mô của lá, chứa các mạch gỗ (là con đường cung cấp nước cùng các ion khoáng cho quang hợp) và mạch rây (là con đường dẫn sản phẩm quang hợp ra khỏi lá).
- Trong lá có nhiều tế bào chứa lục lạp (với hệ sắc tố quang hợp bên trong) là bào quan quang hợp.
2. Lục lạp là bào quan quang hợp
Quan sát hình bên và dựa vào kiến thức về lục lạp trong Sinh học 10, hãy nêu những đặc điểm cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp?
Màng tilacôit: Là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng.
Xoang tilacôit: là nơi xảy ra các phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.
- Chất nền (strôma) của lục lạp là nơi diễn ra các phản ứng của pha tối quang hợp.
3. Hệ sắc tố quang hợp
- Nghiên cứu mục II.3 SGK, em hãy nêu các loại sắc tố của cây, và vai trò của chúng trong quang hợp.
Diệp lục a
Diệp lục Diệp lục b
Các loại sắc tố
Carotenoit Caroten
Xantophyl
- Các sắc tố quang hợp hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng đã hấp thụ được vào phân tử diệp lục a ở trung tâm phản ứng. Sau đó, quang năng được chuyển hoá thành hoá năng trong ATP và NADPH.
- Ngoài ra, carotenoit còn có chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp và tế bào khỏi bị nắng cháy khi ở cường độ ánh sáng quá cao.
- Sắc tố nào có vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
Quá trình truyền năng lượng cho các nhóm sắc tố được thực hiện như thế nào?
(Trong các sắc tố quang hợp chỉ có diệp lục a (P700 và P680) nằm trong trung tâm phản ứng quang hợp mới trực tiếp tham gia vào sự chuyển hoá năng lượng ánh sáng mặt trời (quang năng) thành hoá năng trong phân tử ATP và NADPH. Các sắc tố khác hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền năng lượng hấp thụ được cho các phân tử diệp lục a).
Caroteoit Diệp lục b Diệp lục a Diệp lục a ở trung tâm phản ứng.
Vì sao lá có màu lục (xanh)?
Diệp lục là nguyên nhân làm cho lá cây có màu lục. Các tia sáng màu lục không được diệp lục hấp thụ và phản chiếu vào mắt ta làm cho ta thấy lá có màu lục.
Những cây lá có màu đỏ như rau dền đỏ, huyết dụ, … thì có quang hợp không? Tại sao?
- Vì sao thực vật thuỷ sinh lại có nhiều màu sắc?
(Những cây lá có màu đỏ vẫn có sắc tố màu lục nhưng bị che khuất bởi màu đỏ của nhóm sắc tố dịch bào. Do vậy, những cây này vẫn quang hợp bình thường nhưng cường độ quang hợp thường không cao).
(Trong điều kiện tự nhiên chỉ trong môi trường nước thành phần quang phổ mới thay đổi mạnh. Thực vật ở độ sâu khác nhau chịu tác dụng của thành phần quang phổ khác nhau, trong khi thực vật ở cạn không có sự khác nhau về lượng ánh sáng).
bài 42.sinh sản hữu tính ở thực vật
I. Khái niệm
Ví dụ:
Hoa cái ở ngô nếu không được thụ phấn sẽ không có hạt
Lợn cái đến thời kì động dục mà không được thụ tinh sẽ không đẻ con.
Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản trong đó có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.
Cần có yếu tố đực, cái
sinh sản hữu tính
Sinh sản hữu tính là gì?
Trong 2 trường hợp trên để sinh sản diễn ra bình thường cần phải có yếu tố gì?
* Những đặc trưng của sinh sản hữu tính:
- Có quá trình hình thành và hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái.
- Có sự trao đổi và tái tổ hợp của 2 bộ gen.
- Luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử.
Từ khái niệm hãy tìm những nét đặc trưng cơ bản của sinh sản hữu tính?
Từ các đặc trưng trên hãy nêu ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính?
* Ưu thế của sinh sản hữu tính
Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn thay đổi.
Tạo sự đa dạng di truyền cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho CLTN và tiến hoá.
II. Sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
6
7
8
9
1
2
3
4
5
Bao phấn
Chỉ nhị
Tràng hoa
Đài hoa
Cuống hoa
Đầu nhụy
Vòi nhụy
Túi phôi
Bầu nhụy
Quan sát hình vẽ mô tả cấu tạo của hoa?
1. Cấu tạo của hoa.
2. Quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi
a) Quá trình hình thành hạt phấn.
Quan sát hình mô tả quá trình hình thành hạt phấn?
Bao phấn đã chín
Bao phấn
cắt ngang
Tế bào trong
bao phấn
Giảm phân
Hạt phấn
Mỗi TB nguyên phân
1 lần
4 tiểu bào tử
a. Quá trình hình thành hạt phấn (thể giao tử đực)
* Sự tạo thành hạt phấn :
1 tế bào mẹ hạt phấn
2n
n
n
n
n
Nhân sinh dưỡng
Nhân sinh sản
Giảm phân
Nguyên phân
Hạt phấn
(thể giao tử đực)
Noãn
Giảm phân
Nguyên phân 3 lần
Bầu noãn
b. Quá trình hình thành túi phôi (thể giao tử cái)
Quan
sát
hình,
mô
tả
quá
trình
hình
thành
túi
phôi.
* Sự phát triển của túi phôi:
2n
n
n
n
n
Giảm phân
Tiêu biến
2 trợ bào
trứng
2 nhân thứ cấp
3 tế bào đối cực
tế bào mẹ của đại bào tử
3 lần nguyên phân
Bao phấn
1 tế bào mẹ hạt phấn (2n)
Bốn tiểu bào tử (n)
Hạt phấn
Noãn
1 tế bào mẹ(2n) nằm gần lỗ thông của noãn
Túi phôi
TB sinh sản
TB sinh dưỡng
TB đối cực
TB cực
TB kèm
TB trứng
G.Phân
G.Phân
N.Phân 3 lần
N.Phân 1 lần
Bốn đại bào tử (n)
Hình thành hạt phấn
Hình thành túi phôi
Hãy chỉ ra sự tương đồng trong quá trình tạo hạt phấn và túi phôi.
a) Thụ phấn.
* Khái niệm:
3. Quá trình thụ phấn và thụ tinh
Quan sát hình sau đây và cho biết thụ phấn là gì?
Là quá trình v/chuyển hạt phấn từ nhị -> núm nhụy của cây cùng loài.
Tại núm nhuỵ, hạt phấn nảy mầm.
Xác định cách thức thụ phấn của 2 loài hoa này?
* Cách thức thụ phấn:
- Tự thụ phấn
- Giao phấn (thụ phấn chéo)
Phân biệt tự thụ phấn và thụ phấn chéo? Hình thức nào góp phần làm cho mỗi loài thực vật có tính đa dạng phong phú hơn?
Tự thụ phấn: Hạt phấn từ nhị hoa nảy mầm trên núm nhuỵ của chính hoa đó hoặc hạt phấn từ nhị của một hoa rơi lên núm nhuỵ của một hoa trên cùng một cây và nảy mầm.
Trong tự thụ phấn, hậu thế có sự tái tổ hợp NST có cùng nguồn gốc.
*Thụ phấn chéo: Hạt phấn từ nhị của một hoa đến núm nhuỵ của một hoa khác trên những cây khác nhau của cùng một loài và nảy mầm tại đấy
- Trong thụ phấn chéo, có sự tái tổ hợp NST từ 2 nguồn gốc khác nhau. Là hình thức góp phần làm cho mỗi loài thực vật có tính đa dạng, phong phú hơn.
Thực vật hạt kín thụ phấn nhờ tác nhân nào?
Gió
TV hạt kín thụ phấn nhờ gió, côn trùng và con người
b) Thụ tinh
* Khái niệm
Ống phấn vòi nhụy lỗ túi phôi túi phôi giải phóng 2 nhân (2 giao tử):
- 1 giao tử + TB trứng Hợp tử (2n)
- 1 giao tử + nhân lưỡng bội (2n) nhân tam bội (3n)
Khởi đầu của nội nhũ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
Thụ
tinh
kép
Quan sát tiếp hình sau và cho biết thụ tinh là gì?
Mô tả quá trình thụ tinh kép ở thực vật?
Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân của TB trứng trong túi phôi để hình thành hợp tử (2n) , khởi đầu của cá thể mới.
* Quá trình thụ tinh kép.
* Ý nghĩa của thụ tinh kép:
Chỉ xảy ra ở cây hạt kín.
Hình thành cấu tạo dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi phôi phát triển cho đến khi cây non tự dưỡng thích nghi với môi trường tồn tại và phát triển.
Hãy nêu ý nghĩa của thụ tinh kép ?
Bầu noãn
Quá trình thụ tinh
4. Quá trình hình thành hạt, quả
+ Hợp tử phôi
+ TB tam bội nội nhũ (phôi nhũ)
a) Hình thành hạt
Noãn thụ tinh (chứa hợp tử và TB tam bội) hạt. Trong đó:
Phân biệt hạt cây 1 lá mầm và cây 2 lá mầm?
Nội nhũ
Lá mầm
Lá mầm
Chồi mầm
Thân mầm
Rễ mầm
Chồi mầm
Thân mầm
Rễ mầm
Hạt cây 1 lá mầm
Hạt cây 2 lá mầm
Ngô
Đậu đen
- Hạt ngô thuộc hạt của cây 1 lá mầm, phôi nhũ chiếm phần lớn trong hạt.
- Hạt đậu thuộc hạt của cây 2 lá mầm, phôi nhũ tiêu biến, chất dự trữ nằm ở 2 lá mầm.
Hãy so sánh cấu tạo của hạt ngô và hạt đậu.
* Các loại hạt:
Hạt có nội nhũ.
Hạt không nội nhũ.
b) Hình thành quả
- Quả không có thụ tinh noãn -> quả giả (quả đơn tính)
Ví dụ : dứa, mít, dâu tằm
- Quả do bầu nhụy phát triển thành -> chỉ những quả được hình thành từ bầu nhụy là quả thật.
Ví dụ : hạt lúa, ngô…
- Quá trình chín của quả bao gồm những biến đổi về sinh lí, sinh hoá -> quả chín có độ mềm, màu sắc hương vị hấp dẫn, thuận lợi cho sự phát tán của hạt
Cho biết nguồn gốc của quả?
Khi quả chín có những biến đổi gì về hình thái, sinh lí?
Thế nào là quả đơn tính?
- Quả đơn tính: là loại quả không có hạt do noãn không được thụ tinh (quả giả)
* Chú ý: Quả không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá trong thời gian phôi phát triển.
* Ứng dụng: Sử dụng các hoocmon thực vật như auxin, giberelin để tạo quả đơn tính (quả cà chua, nho…)
Sự hình thành quả và hạt có ý nghĩa gì
đối với thực vật hạt kín?
- Giúp bảo vệ phôi tốt hơn và tăng cường khả năng phát tán của loài?
Tại sao mùi thơm của quả thuận lợi cho sự phát tán?
Quả chín thơm (quả ổi, quả na, quả hồng…) động vật ăn và mang hạt đi xa.
Có thể làm cho quả chín nhanh hay
chậm được không? Điều kiện nào
quyết định hiện tượng đó?
Dùng etilen làm quả nhanh chín; nhiệt độ cao thúc đẩy sự chín của quả, nhiệt độ thấp làm chậm sự chín của quả.
Quả có vai trò như thế nào đối với cây và đối với đời sống con người?
Vai trò của quả:
Đối với thực vật: Quả để bảo vệ hạt, đảm bảo cho sự duy trì nòi giống ở thực vật.
Đối với con người: quả cung cấp các chất dinh dưỡng (tinh bột, vitamin, đường, khoáng chất…) cần thiết cho cơ thể và cung cấp dược liệu quý.
Phân biệt sinh sản vô tính với sinh sản hữu tính ở thực vật
III. KẾT LUẬN
Trong chuyên đề này, chủ yếu chỉ tập trung vào việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi để tổ chức hoạt động học tập, nghĩa là sử dụng câu hỏi để hướng dẫn học sinh hoạt động khám phá kiến thức và kĩ năng mới, nên không đi sâu vào việc sử dụng câu hỏi để củng cố, hoàn thiện hệ thống hoá kiến thức cũng như để kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học sinh học.
Mặc dầu tôi có rất nhiều cố gắng, song chắc nội dung trình bày ở trên còn có những thiếu sót. Mong được nhiều ý kiến nhận xét, góp ý của các đồng chí.
Giáo viên: Trần Thị Hương
Năm học 2009 - 2010
Xin tr©n träng c¶m ¬n !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)