BÀN TAY NẶN BỘT
Chia sẻ bởi Đỗ Xuân Hùng |
Ngày 11/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: BÀN TAY NẶN BỘT thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP BTNB
DẠY HỌC CÁC MÔN TNXH, KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
******* *********
THÁNG 10 NĂM 2013
PHÒNG GD&ĐT HOẰNG HÓA
PP BÀN TAY NẶN BỘT LÀ GÌ?
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
TIẾN TRÌNH PPBTNB
NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BIỆT GIỮA BTNB VÀ PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
CÁC NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU
1. K/n: Là PPDH tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn tự nhiên, BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, thông qua các thí nghiệm đó, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống.
2. Mục tiêu của BTNB :
- Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh.
- Ngoài việc trú trọng đến kiến thức khoa học, PPBTNB còn chú ý rèn kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS.
I. PP “ BÀN TAY NẶN BỘT” LÀ GÌ ?
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
1. Nguyên tắc về tiến trình sư phạm: ( 6 ng tắc)
- HS QS 1 sự vật hay 1 hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
- Trong Q trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những KL cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng rẽ không đủ tạo nên.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn.
- Cần 1 lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho 1 đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những PPGD được đảm bảo trong suốt thời gian học tập.
II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
Bắt buộc mỗi HS phải có 1 quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của các em.
Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói của HS.
2. Những đối tượng tham gia: ( 4 ng tắc)
Các gia đình hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học.
Ở địa phương, các cơ sở khoa học ( Trường ĐH, CĐ, viện nghiên cứu..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
Ở địa phương, các trường đào tạo GV, giúp GV về kinh nghiệm và PPDH.
- GV có thể tìm thấy trên internet những bài học đã được thể hiện hoặc tham gia các sinh hoạt tập thể để giải đáp những thắc mắc. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
1. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học.
Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dề hiểu, phải nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề
III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
2. Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu:
Đây là bước quan trọng, đặc trưng của PPBTNB
- Hình thành biểu tượng ban đầu của HS không phải là GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới của bài học.
HS có thể trình bày biểu tượng ban đầu bằng lời nói ( phát biểu cá nhân), viết hoặc vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
Back
3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực nghiệm:
3.1. Đề xuất câu hỏi:
Từ những khác biệt và sự phong phú về biểu tượng ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác biệt có liên quan đến ND bài học.
-Đây là bước khó, đòi hỏi GV phải khéo léo chọn lựa, phân nhóm một số biểu tượng ban đầu tiêu biểu khác biệt để HS so sánh, thảo luận, từ đó đề xuất câu hỏi theo ý đồ dạy học.
- Nếu biểu tượng ban đầu của HS bằng lời, GV cần chọn 1 số ý kiến tiêu biểu ghi vào góc bảng. GV kích thích HS có ý kiến khác bằng cách đưa ra các gợi ý: Em nào có ý kiến khác ý kiến trên k? hoặc:….
Back
- Nếu biểu tượng ban đầu là hình vẽ, GV cã thể chọn một số hình tiêu biểu gắn trên bảng lớp để HS tiện so sánh.
Nếu biểu tượng ban đầu phức tạp gồm nhiều ý hoặc nhiều hình, GV nên cho HS thảo luận nhóm đôi sau khi đã làm cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng. Làm như vậy GV có thời gian lựa chọn biểu tượng ban đầu trong lớp phù hợp ý đồ dạy học còn HS có thời gian suy nghĩ thêm về ý kiến của mình.
* Lưu ý khi lựa chọn biểu tượng ban đầu:
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu đúng với câu hỏi.
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu sai so với câu hỏi.
Nên lựa chọn biểu tượng vừa đúng, vừa sai , chỉ cần chọn 1 BTBĐ đúng.
Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban đầu.
Khi viết hoặc gắn hình vẽ của HS lên bảng, cẫn chọn vị trí thích hợp: dễ quan sát, không ảnh hưởng đến phần ghi chép khác.
* Lưu ý khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu của HS
Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ có tính tương đối.
K nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết càng mất nhiều t.gian.
Gv nên ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt giữa các ý kiến liên quan đến kiến thức chuẩn bị học.
GV tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của HS để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu.
Đôi khi có những điểm khác biệt nhưng K liên quan đến bài học thì nên khéo léo giải thích cho HS: Ý kiến đó rất thú vị nhưng trong chương trình chúng ta chưa học đến, lên lớp trên các em sẽ được học. ( Nhưng GV vẫn nên ghi lên bảng để khuyến khích HS tiếp tục trả lời)
3.2. Thiết kế phương án thực nghiệm:
Từ các câu hỏi, GV nêu câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu. VD: Bây giờ các em suy nghĩ các phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đã đặt ra!
( GV cần ghi các P.Án đề xuất của HS lên bảng để các ý kiến sau không trùng các ý kiến trước. Có thể cho mỗi nhóm đề xuất 1 P.án)
Sau khi HS đã đề xuất P.Án, GV nêu nhận xét chung rồi quyết định cho HS tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm ( Nếu HS K đưa ra được P.án thí nghiệm thích hợp , GV có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể)
4. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
Khi tiến hành thí nghiệm GV nêu rõ YC và mục đích thí nghiệm sau đó mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm.
( Nếu nhiều thực nghiệm thì mỗi thực nghiệm thực hiện xong nên dừng lại để HS rút ra kết luận.)
Lưu ý:
YC HS ghi chép lại vật liệu, cách thực hiện thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, KL sau T.nghiệm vào vở. ( HS chép tự do).
Khi lớp làm T. nghiệm GV nên QS để nhắc nhở nhóm thực hiện sai YC.
Nhắc HS thực hiện T.nghiệm độc lập theo nhóm hay cá nhân, K nhìn hoặc học nhau.
5. Bước 5: Kết luận kiến thức:
Sau khi thực hiện TN, GV cho HS nêu KL. GV có nhiệm vụ tóm tắt, KL và hệ thống lại để HS ghi vào vở
Khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS đối chiếu kết luận khoa học với biểu tượng ban đầu. Từ đó HS tự thấy được những sai lệch trong nhận thức ban đầu của mình và tự sửa chữa. Làm như thế giúp HS ghi nhớ lâu hơn.
VD: Bài: “ Cấu tạo bên trong của hạt”
Bước 1: Tình huống và câu hỏi nêu vấn đề: GV đưa ra một vài hạt đậu ( to), đồng thời GV đặt câu hỏi: Theo các em trong hạt đậu có gì?
Bước 2: hình thành biểu tượng ban đầu:
GV yêu cầu HS: “Các em hãy vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ theo suy nghĩ của mình những gì có bên trong hạt đậu!”
HS vẽ( 2-3 phút)
Trong khi HS vẽ, GV tranh thủ quan sát các hình vẽ của HS để tìm các hình vẽ khác biệt, không nhất thiết chú ý tới các hình vẽ đúng, cần chú trọng các hình vẽ sai( sự ngây thơ của HS)
Sau khi QS hình vẽ biểu tượng ban đầu của HS, GV gợi ý để HS thấy có những điểm chung trong quan niệm của các em ( phân nhóm biểu tượng ban đầu):
Nhóm biểu tượng 1: cho rằng trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ khác.
Nhóm biểu tượng 2: Cho rằng trong hạt đậu có 1 cây đậu con với đầy đủ các bộ phận.
Nhóm biểu tượng 3: cho rằng trong hạt đậu có 1 cây đậu con có đầy đủ bộ phận và đang nở hoa.
Nhóm biểu tượng 4: Cho rằng trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ đang mọc rễ.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực nghiệm
Từ các điểm khác biệt giữa các nhóm, GV gợi ý giúp HS đặt câu hỏi:
- Có phải bên trong có nhiều hạt đậu nhỏ?
- Có phải bên trong hạt đậu có một cây đậu đang ra hoa?
- Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ?
HS có thể đề xuất các P.án:
Tách đôi hạt đậu, cắt hạt đậu, bổ hạt đậu ra quan sát bên trong.
Xem hình vẽ trong SGK.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong hạt đậu.
Sau đó GV phân tích cho HS thấy phương án nào dễ làm và có thể QS một cách rõ ràng.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm:
- GV NX các P.án HS đưa ra và chỉ ra P.án dễ làm nhất: tách hạt đậu ra để QS cấu tạo bên trong hạt đậu. (Lưu ý: Tách chứ không bổ, k cắt vì như thế sẽ làm hỏng các bộ phận bên trong và khó quan sát).
Lúc này GV mới phát cho mỗi HS một hạt đậu (GV đã ngâm nước ấm trước 1 đêm để dễ bóc, dễ QS) đồng thời hướng dẫn HS tách ở phía lưng hạt đậu để tránh gẫy lá mầm bên trong.
YC HS vẽ lại hình QS được và chú thích các bộ phận bên trong của hạt đậu.
Sau đó GV cho HS QS hình vẽ trong SGK hoặc tranh vẽ phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú thích để HS tự điều chỉnh thuật ngữ của mình cho đúng.
( Nếu SGK đã có hình vẽ cấu tạo thì K cho HS giở sách trước).
Bước5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
- GV treo hoặc chiếu tranh vẽ cấu tạo bên trong hạt đậu để kết luận kiến thức đúng ( kết luận khoa học) và lưu ý cho HS các thuật ngữ khoa học.
Cho HS so sánh kết luận khoa học với các biểu tượng ban đầu và các câu hỏi các em đã đề xuất để HS khắc sâu KT.( Thông qua đó GV khéo léo nhấn mạnh cho HS: chính các em đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi ban đầu thông qua hoạt động thực nghiệm)
IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BiỆT GIỮA BTNB VÀ PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giống nhau:
Đều là PPDH tích cực, chú trọng đến HS là chủ thể của quá trình nhận thức.
Đếu bắt đầu từ 1 tình huống có vấn đề.
Đều có thể tổ chức hoạt động theo nhóm.
Đều có hệ thống câu hỏi dẫn dắt và các thí nghiệm.
2. Khác nhau cơ bản:
PPDH giải quyết vấn đề:
- Tình huống nêu vấn đề có thể : GV tự đặt, GV HD HS đặt, HS tự đặt.
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi dẫn dắt kèm theo các TN minh chứng. Từ các câu trả lời của HS, GV tổng kết đưa ra KL chung cho bài học.( HS rập khuôn làm theo cô đã chuẩn bị. Các TN đều do GV chuẩn bị sẵn, có thể HS làm hoặc GV làm. Thường thì chỉ làm 1 TN mẫu để kiểm chứng).
Sự thành công của PP chính là hệ thống câu hỏi dẫn dắt của GV.
GV có thể chuẩn bị trước giáo án và các tình huống trên lớp.
Nhược điểm của PP này: K chú trọng đến những suy nghĩ, hiểu biết ban đầu của HS. Nếu GV ứng xử tình huống K tốt thì tiết học tẻ nhạt.
PPBTNB:
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV YC HS nêu ra các biểu tượng ban đầu( HS làm việc cá nhân hoặc nhóm). Từ đó nhóm thành các nhóm BTBĐ rồi GV giúp HS đặt câu hỏi từ những sự khác biệt đề xuất các PP và thí nghiệm nghiên cứu để chứng minh quan niệm của nhóm nào đúng. Nếu HS K đề xuất được GV gợi ý và hướng cho HS chọn những TN dễ làm, mình đã chuẩn bị. Tiếp theo là tiến hành TN, thông qua TN, HS tự tìm câu trả lời.
Sự thành công của tiết học chính là năng lực điều khiển tiết học của GV và khả năng lựa chọn các TN xác đáng, phù hợp.
HS được làm việc nhiều, chủ động hơn, năng động hơn.
GV chỉ có thể chuẩn bị tiến trình lên lớp, dự kiến tình huống mà K thể chuẩn bị cụ thể được như các PP khác vì câu hỏi dẫn dắt phụ thuộc hoàn toàn vào những gì diễn ra trong tiết học. YC GV phải có năng CM, điều khiển lớp học và xử lý tình huống tốt.
Áp dụng PPBTNB, GV rèn cho HS được nhiều hơn về ngôn ngữ nói.
Tóm lại điểm quan trọng để phân biệt PPBTNB là:
_ Chú trọng quan niệm ban đầu của HS trước khi tiếp cận kiến thức mới.
- Sự tiếp thu kiến thức của HS thông qua việc GV giúp HS đi lại con đường mà các nhà khoa học đã tìm ra chân lý.
PPBTNB sử dụng vở thí nghiệm như là một phương tiện để rèn luyện ngôn ngữ viết cho HS trong quá trình học tập, tập làm quen với ghi chép một cách khoa học các thông tin thu nhận được trong giờ học.
V. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
1. Các kỹ thuật dạy học trong PPBTNB:
Kỹ thuật tổ chức lớp học.
- Kỹ thuật HDHS bộc lộ quan niệm ban đầu.
Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận ( K phải là thảo luận câu hỏi GV đưa ra mà thực hiện bằng sự tương tác giữa HS với nhau, HS sau bổ sung cho HS trước hoặc đặt câu hỏi đối với ý kiến trước hoặc tranh cãi…);
Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm;
Kỹ thuật đặt câu hỏi ( câu hỏi “tốt” có thể giúp HS xác định rõ phần trả lời của mình và làm cho tiến trình dạy học đi đúng hướng);
Kỹ thuật chọn ý tưởng của HS và nhóm ý tưởng cuả HS.
Kỹ thuật HDHS đề xuất thí nghiệm.
KT HĐH sử dụng Vở thực hành,….
( KT nào quan trọng nhất?)
V. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
2.Rèn kỹ năng cho HS trong PPBTNB:
Kỹ năng bộc lộ quan niệm ban đầu.
- Kỹ năng thảo luận.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết và làm chủ ngôn ngữ.
Kỹ năng đề xuất thí nghiệm.
Kỹ năng sử dụng vở thực hành.
- Kỹ năng phân tích thông tin qsát được khi nghiên cứu để đưa ra KL.
KN SS kiến thức thu nhận được với kiến thức KH.
….
V. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
3. Cách đánh giá HS:
Đánh giá HS qua qtrình thảo luận, trình bày, phát biểu ý kiến.
Đánh giá HS trong qtrình làm thí nghiệm.
- Đánh giá HS thông qua sự tiến bộ nhận thức của HS trong vở thực hành.
Lưu ý: Dạy học theo PPBTNB là giúp HS rèn luyện kỹ năng, tìm phương án giải quyết cho các vấn đề đặt ra, hiểu kiến thức hơn là ghi nhớ kiến thức vì vậy việc đánh giá HS cũng thau đổi theo hướng kiểm tra kỹ năng, sự hiểu của HS hơn là kiểm tra độ ghi nhớ.
Tại sao phải dạy khoa học cho HS?
Để phát triển vốn kiến thức của HS.
Để phát triển khả năng ngôn ngữ của HS.
Để phát triển sự trao đổi giữa các HS với nhau.
Để HS thấy được khoa học là quan trọng.
Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học?
Tính tò mò của HS ở lứa tuổi Tiểu học rất lớn.
-Khả năng học tập rất lớn.
- Phát triển lập luận cho HS.
VỞ THỰC HÀNH
I.PHẦN GHI CHÚ CÁ NHÂN
Quan niệm ban đầu:……………………………………………
2. Câu hỏi nghi vấn:………………………………………………..
II.PHẦN GHI CHÚ DỰA VÀO TỔNG KẾT NHÓM ( Sau khi thí nghiệm)
………………………………………………………………………
III. KẾT LUẬN:
…………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VÀ KÍNH CHÚC CÁC ĐỒNG CHÍ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Xuân Hùng
Dung lượng: 617,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)