BÀI VIẾT SỐ 1 KHỐI 11
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Hiếu |
Ngày 26/04/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: BÀI VIẾT SỐ 1 KHỐI 11 thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Tân Hưng
GV: Nguyễn Thị Minh Hiếu
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (NGỮ VĂN 11)
I. Mục tiêu
Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II của lớp 10. Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu, tr 52); giáo dục bảo vệ môi trường sống cho Hs (tài liệu, tr 32).
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về tạo lập bài văn nghị luận xã hội.
II. Hình thức
Tự luận (ngắn khoảng 400 từ), học sinh làm bài trong thời gian 45 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Tạo lập bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng, đạo lí.
Xác định đúng luận đề, luận điểm.
Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt chưa tích cực của vấn đề; bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
Bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, có cảm xúc. Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2
20
4
40
4
40
1
10
100
IV. Đề kiểm tra
Sức mạnh ở mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác.
V. Hướng dẫn chấm
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận;
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức
- Nêu đúng vấn đề nghị luận.
- Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn.
- Mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác, vì thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được.
- Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác (sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn; người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những rủi ro và thất bại; tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay; …)
- Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện. Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác; những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.
- Đánh giá vấn đề (phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp; chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần; có thói quen giúp đỡ mọi người;…)
3. Cách cho điểm
Điểm
Nội dung trả lời
9 - 10
Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Bác bỏ tư tưởng sai lệch có liên quan vấn đề và rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Bài làm có dẫn chứng hợp lí.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo.
7 - 8
Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
5 - 6
Chỉ ra được ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
4 - 3
Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2 - 1
Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về diễn đạt.
00
Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
GV: Nguyễn Thị Minh Hiếu
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (NGỮ VĂN 11)
I. Mục tiêu
Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II của lớp 10. Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập.
Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu, tr 52); giáo dục bảo vệ môi trường sống cho Hs (tài liệu, tr 32).
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về tạo lập bài văn nghị luận xã hội.
II. Hình thức
Tự luận (ngắn khoảng 400 từ), học sinh làm bài trong thời gian 45 phút rồi nộp bài.
III. Ma trận đề
Mức độ Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Tạo lập bài văn nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng, đạo lí.
Xác định đúng luận đề, luận điểm.
Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt chưa tích cực của vấn đề; bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
Bố cục mạch lạc; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, có cảm xúc. Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2
20
4
40
4
40
1
10
100
IV. Đề kiểm tra
Sức mạnh ở mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác.
V. Hướng dẫn chấm
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận;
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức
- Nêu đúng vấn đề nghị luận.
- Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn.
- Mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác, vì thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được.
- Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác (sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn; người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những rủi ro và thất bại; tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay; …)
- Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện. Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác; những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.
- Đánh giá vấn đề (phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp; chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần; có thói quen giúp đỡ mọi người;…)
3. Cách cho điểm
Điểm
Nội dung trả lời
9 - 10
Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Bác bỏ tư tưởng sai lệch có liên quan vấn đề và rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân. Bài làm có dẫn chứng hợp lí.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo.
7 - 8
Phân tích được mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
5 - 6
Chỉ ra được ý nghĩa, tác dụng của vấn đề. Rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
4 - 3
Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc rút ra được bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
Mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2 - 1
Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi về diễn đạt.
00
Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Hiếu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)