Bai tieu luan

Chia sẻ bởi Nam Ti Hon | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Bai tieu luan thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:






Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ngành : Công Nghệ Sinh Học
Lớp : DH08SH
Sinh viên: Nguyễn Hữu Tuyển
MSSV : 08126270
Bài Tập Tiểu Luận: VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề Tài:
Nội dung:
A – Khái niệm Interferon (IFN)
1) Khái niệm và đặc điểm
2) Sự tổng hợp và giải phóng IFN
B – Phân loại IFN
C – Tác dụng của IFN
1) Tác dụng kháng virus
2) Tác dụng kháng ung thư
3) Tác dụng khác của IFN
D – Ứng dụng của IFN
1) Ứng dụng trên người
2) Ứng dụng trên động vật
E – Tổng kết



Interferon được phát minh năm 1957 do 2 nhà khoa học Anh Briton Alick Isacs và Swiss Jean Lindemann dùng để điều trị viêm gan siêu vi B hay C mãn tính. Tại thời điểm này thì ứng dụng của Interferon còn hạn chế nhưng với sự tiến bộ của khoa hoc kĩ thuật thì ngày này Interferon ngày càng quan trọng và có thể chữa trị được các bệnh như ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.


A - KHÁI NIỆM INTERFERON (IFN).
1. Khái niệm và đặc điểm.
IFN là yếu tố miễn dịch không đặc hiệu của tế bào, là một nhóm các protein do tế bào sản sinh ra nhằm chống lại bất kỳ tác động của các thông tin ngoại lai khác như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng…
IFN có phân tử lượng thấp từ 18 KD đến 24 KD, bền với accid, dễ bị men phân giải như trypxin pepxin, mất hoạt tính khi đun 600 -> 700 trong 1 giờ
IFN thuộc lớp lớn của glycoprotein được biết dưới tên Cytokine (chất hoạt hóa tế bào).
IFN không có tác dụng đặc hiệu với virus mà chỉ gây nên trong tế bào trạng thái kháng virus, tế bào chịu ảnh hưởng của IFN sẽ làm giảm sự nhân lên của ARN hay AND của virus.
Trạng thái kháng virus của tế bào có thể truyền từ tế bào này sang tế bào khác bởi các tác dụng không phụ thuộc IFN điều này giải thích tại sao hoạt động bảo vệ của cơ thể lại nhanh như vậy để chống lại virus ở tất cả các cơ quan cảm ứng.
2. Sự tổng hợp và giải phóng IFN
Do tế bào sinh ra khi có sự tác động, kích thích bởi virus, vi khuẩn hay các chất cảm ứng (poly IC, poly GC..), hay thuốc thích hợp như Theophyllin, Cofein…Một số vacxin như ho gà, sởi có thể kích thích tế bào tổng hợp IFN.
IFN là yếu tố quan trọng nhất tăng sức đề kháng không đặc hiệu của cơ thể đối với virus và các tế bào ung thư.
IFN của tế bào động vật được sản sinh khi có hai sợi xoắn ARN của virus. Thế nhưng nó tồn tại các loại Ifn khác nhau:
- Khi có virus vào tế bào vật chủ, virus tổng hợp nên các dạng ARN
- Sự sản sinh IFN bowiir những ảnh hưởng của antigen đặc biệt:
- Lập tức sản sinh ra IFN và nó đi đến tế bào lympho B dưới ảnh hưởng của antigen -> xuất hiện IFN, nhưng tính chất của IFN này khaccs với tính chất của IFN do có mặt virus mà nó sinh ra.
- Sự sinh IFN bằng những ảnh hưởng của mitogen
Trong trường hợp này IFN tạo thành ở tế bào lympho T và lympho B, nó khác một số tính chất từ IFN cảm ứng, khác với IFN do có sự sai khác kích thước của virus.
- Sự sinh sản IFN phải do virus mang 2 sợi xoắn ARN, endotoxin, các chất phân tử thấp, một số sản phẩm của vi khuẩn.

B – PHÂN LOẠI INTERFERON
Hiện nay IFN được chia thành 2 typ: Typ 1 và Typ 2. Phân biệt theo nguồn gốc của tế bào IFN và chức năng của chúng.
- IFN typ 1 gồm hai nhóm: IFN alpha và IFN beta
- IFN typ 2 gồm : IFN gama














Chức năng của 3 loại IFN
- Chống virus: IFN ngăn cản sự nhân lên của virus trong tế bào thông qua các cơ chế enzyme
- Chống tăng sinh tế bào: Ức chế chuyển hóa AND, ức chế tổng hợp protein ngoại lai dẫn tới ức chế sự phát triển và sự phân chia của các tế bào ung thư.
- Tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng cách kích thích một loạt các tế bào miễn dịch như: Đại thực bào, tế bào giết tự nhiên, tế bào lympho…những tế bào này có tác dụng tăng sinh và tăng cường hoạt lực cho cơ thể. IFN là một trong những chất Cytokin là chất miễn dịch tự nhiên trung gian.
- IFN alpha và IFN beta được sinh bởi nhiều tế bào bao gồm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nam Ti Hon
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)