Bài thuyết trình Sinh 10
Chia sẻ bởi Nguyễn Lê Thanh |
Ngày 10/05/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài thuyết trình Sinh 10 thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
Chu kì tế bào
và quá trình nguyên phân
Thực hiện
Nhóm 4
10N1
I/ Chu kì tế bào:
1. Chu kì tế bào là gì?
- Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa hai lần phân bào.
- Chu kì tế bào gồm 2 phần:
+ Kì trung gian
+ Kì nguyên phân
a. Kì trung gian: chiếm phần lớn chu kì tế bào.
- Được chia làm các pha nhỏ là G1, S và S2
- Ngay khi vừa phân chia xong, tế bào bước vào pha G1. Trong pha này, tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.
- Khi tế bào sinh trưởng đạt được kích thước nhất định thì nhân đôi ADN chuẩn bị phân bào. Pha phân đôi ADN và nhiễm sắc thể được gọi là pha S.
- Kết thúc pha S, tế bào chuyển sang pha G2. Lúc này tế bào tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặt chẽ. Thời gian & tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một cơ thể động, thực vật là rất khác nhau & được điều khiển nhằm đảm bảo cho sự sinh trưởng & phát triển bình thường của cơ thể.
Các tế bào trong cơ thể đa bào chỉ phân chia khi nhận được các tính hiệu từ bên ngoài cũng như bên trong tế bào.
Chu kì tế bào được điều khiển bằng hệ thống điều hòa rất tinh vi mà hiện nay các nhà sinh học mới biết được phần nào ở mức độ phân tử.
- Nếu cơ chế điều khiển phân bào bị hư hỏng hoặc trục trặc, cơ thể có thể bị lâm bệnh. VD: bệnh ung thư
b. Quá trình nguyên phân: có vai trò quan trọng trong chu kì tế bào
* Nguyên nhân là hình thức phân chia tế bào phổ biến ở các sinh vật nhân thực
* Gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
- Phân chia nhân (phân chia vật chất di truyền), thực chất là quá trình liên tục nhưng dựa vào một số đặc điểm người ta chia thành 4 kỳ : kì đầu, kì giữ, kì sau và kì cuối.
+ Kì đầu: Các nhiễm sắc thể sau khi nhân đôi ở kì trung gian dần được co xoắn. Màng nhân dần tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện. Bên cạnh đó, nhân hút nước và phồng lên, nhân con tiêu biến.
+ Kì giữa: Các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi phân bào được đính vào hai phía của nhiễm sắc thể tại tâm động. Không còn nhân và màng nhân.
+ Kì sau: Các nhiễm sắc thể kép tách đôi thành các nhiễm sắc tử. Các nhiễm sắc tử lại tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào. Nhân con và màng nhân vẫn chưa xuất hiện.
+ Kì cuối: Các nhiễm sắc thể dãn xoắn dần. Nhân con và màng nhân xuất hiện. Thoi phân bào biến mất.
- Phân chia tế bào chất: diễn ra sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con.
- Có sự khác nhau giữa phân chia tế bào chất động vật và thực vật
Ảnh chụp chu kì tế bào qua kính hiển vi
II/ Ý nghĩa quá trình nguyên phân:
- Lí luận:
+ Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào,nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ 1 tế bào mẹ, qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống hệt nhau.
+ Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào thì nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển
+ Ngoài ra, nguyên phân còn đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương.
- Thực tiễn:
+ Ở sinh vật sinh sản dinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống gen của cá thể mẹ
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe
và quá trình nguyên phân
Thực hiện
Nhóm 4
10N1
I/ Chu kì tế bào:
1. Chu kì tế bào là gì?
- Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa hai lần phân bào.
- Chu kì tế bào gồm 2 phần:
+ Kì trung gian
+ Kì nguyên phân
a. Kì trung gian: chiếm phần lớn chu kì tế bào.
- Được chia làm các pha nhỏ là G1, S và S2
- Ngay khi vừa phân chia xong, tế bào bước vào pha G1. Trong pha này, tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.
- Khi tế bào sinh trưởng đạt được kích thước nhất định thì nhân đôi ADN chuẩn bị phân bào. Pha phân đôi ADN và nhiễm sắc thể được gọi là pha S.
- Kết thúc pha S, tế bào chuyển sang pha G2. Lúc này tế bào tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào.
Chu kì tế bào được điều khiển một cách rất chặt chẽ. Thời gian & tốc độ phân chia tế bào ở các bộ phận khác nhau của cùng một cơ thể động, thực vật là rất khác nhau & được điều khiển nhằm đảm bảo cho sự sinh trưởng & phát triển bình thường của cơ thể.
Các tế bào trong cơ thể đa bào chỉ phân chia khi nhận được các tính hiệu từ bên ngoài cũng như bên trong tế bào.
Chu kì tế bào được điều khiển bằng hệ thống điều hòa rất tinh vi mà hiện nay các nhà sinh học mới biết được phần nào ở mức độ phân tử.
- Nếu cơ chế điều khiển phân bào bị hư hỏng hoặc trục trặc, cơ thể có thể bị lâm bệnh. VD: bệnh ung thư
b. Quá trình nguyên phân: có vai trò quan trọng trong chu kì tế bào
* Nguyên nhân là hình thức phân chia tế bào phổ biến ở các sinh vật nhân thực
* Gồm 2 giai đoạn: phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
- Phân chia nhân (phân chia vật chất di truyền), thực chất là quá trình liên tục nhưng dựa vào một số đặc điểm người ta chia thành 4 kỳ : kì đầu, kì giữ, kì sau và kì cuối.
+ Kì đầu: Các nhiễm sắc thể sau khi nhân đôi ở kì trung gian dần được co xoắn. Màng nhân dần tiêu biến, thoi phân bào dần xuất hiện. Bên cạnh đó, nhân hút nước và phồng lên, nhân con tiêu biến.
+ Kì giữa: Các nhiễm sắc thể kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Thoi phân bào được đính vào hai phía của nhiễm sắc thể tại tâm động. Không còn nhân và màng nhân.
+ Kì sau: Các nhiễm sắc thể kép tách đôi thành các nhiễm sắc tử. Các nhiễm sắc tử lại tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về hai cực của tế bào. Nhân con và màng nhân vẫn chưa xuất hiện.
+ Kì cuối: Các nhiễm sắc thể dãn xoắn dần. Nhân con và màng nhân xuất hiện. Thoi phân bào biến mất.
- Phân chia tế bào chất: diễn ra sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền, tế bào chất bắt đầu phân chia thành 2 tế bào con.
- Có sự khác nhau giữa phân chia tế bào chất động vật và thực vật
Ảnh chụp chu kì tế bào qua kính hiển vi
II/ Ý nghĩa quá trình nguyên phân:
- Lí luận:
+ Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào,nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ 1 tế bào mẹ, qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống hệt nhau.
+ Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào thì nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển
+ Ngoài ra, nguyên phân còn đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương.
- Thực tiễn:
+ Ở sinh vật sinh sản dinh dưỡng, nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống gen của cá thể mẹ
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Lê Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)