Bai thao giang tin hoc
Chia sẻ bởi Trần Văn Thành |
Ngày 26/04/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Bai thao giang tin hoc thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ
I. MỤC TIÊU:
Về kiến thức:
Định nghĩa cổ điển của xác suất.
Tính chất của xác suất.
Khái niệm và tính chất của biến cố độc lập.
Về kĩ năng:
Tính thành thạo xác suất của một biến cố.
Vận dụng các tính chất của xác suất để tính toán một số bài toán.
Thái độ:
Tự giác, tích cực học tập.
Sáng tạo trong tư duy.
Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgíc, phân tích thực tế có hệ thống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Chuẩn bị của GV: Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở, phấn màu và một số đồ dùng khác.
Chuẩn bị của học sinh: Ôn tập một số kiến thức đã học về tổ hợp. Ôn tập lại bài 1, 2, 3
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Đàm thoại gợi mở, đan xen hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. BÀI CŨ:
HOẠT ĐỘNG 1: TIẾP CẬN KHÁI NIỆM
GV: Hỏi trong phiếu học tập.
Câu hỏi 1:
GV: Trong câu hỏi 4, khi chơi “ Bầu – cua – cá – cọp”, biến cố nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra hơn ? Cụ thể ?
1 mặt cua.
2 mặt cua.
3 mặt cua.
GV: Trong các biến cố: a. 75 khả năng, b. 15 khả năng, c. 1 khả năng. Mức độ thường xuyên xảy ra ở biến cố nào cao nhất ?
HOẠT ĐỘNG 2: NÊU ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT
I. ĐỊNH NGHĨA CỔ ĐIỂN CỦA XÁC SUẤT
1. ĐỊNH NGHĨA
Việc chơi cờ bạc (gambling) cho chúng ta thấy rằng các ý niệm về xác suất đã có từ trước đây hàng nghìn năm, tuy nhiên các ý niệm đó được mô tả bởi toán học và sử dụng trong thực tế thì có muộn hơn rất nhiều. Hai nhà toán học nổi tiếng Pierre de Fermat và Blaise Pascal là những người đầu tiên đặt nền móng cho học thuyết về xác suất vào năm (1654).Học thuyết về xác suất bắt đầu bằng những lần thư từ qua lại giữa Pierre de Fermat và Blaise Pascal (1654).
Từ xác suất (probability) bắt nguồn từ chữ probare trong tiếng Latinh (nghĩa là để chứng minh, để kiểm chứng). Nói một cách đơn giản, probable là một trong nhiều từ dùng để chỉ những sự kiện hoặc kiến thức chưa chắc chắn, và thường đi kèm với các từ như "có vẻ là", "mạo hiểm", "may rủi", "không chắc chắn" hay "nghi ngờ", tùy vào ngữ cảnh. Cơ hội (chance), cá cược (odds, bet) là những từ cho khái niệm tương tự.
Nếu lí thuyết cơ học (cơ học cổ điển) có định nghĩa chính xác cho "công" và "lực", thì lí thuyết xác suất nhằm mục đích định nghĩa "khả năng".
GV: Nêu định nghĩa
Chú ý: n(A) là số phần tử của A hay cũng là số các kết quả thuận lợi cho biến cố A.
là số các kết quả có thể xảy ra của phép thử.
HOẠT ĐỘNG 2.1: CỦNG CỐ ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nhận xét:
Mức độ thường xuyên của một biến cố được gọi là xác suất của biến cố đó.
Việc tính xác suất của biến cố A trong định nghĩa trên được quy về việc đếm số kết quả có thể có của một phép thử và số kết quả thuận lợi cho A.
Câu hỏi 2:
So sánh n(A) và
Nhận xét giá trị tỷ số ?
Câu hỏi 3: Hỏi trong phiếu học tập
Nêu khái niệm biến cố không thể
và biến cố chắc chắn ?
Câu hỏi 4:
Tính xác suất biến cố không thể?
Câu hỏi 5:
Tính xác suất biến cố chắc chắn ?
Gợi ý trả lời câu hỏi 1
Luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1.
Gợi ý trả lời câu hỏi 2
Là biến cố không bao giờ xảy ra trong phép thử.
Là biến cố luôn luôn xảy ra. Tức là khi phép thử xảy ra thì ta thấy biến cố này xuất hiện.
Gợi ý trả lời câu hỏi 3
Xác suất biến cố A =
Gợi ý trả lời câu hỏi 4
Xác suất biến cố A =
HOẠT ĐỘNG 2.2: VÍ DỤ MINH HỌA
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Từ bài toán ở câu hỏi 3 (phiếu học tập), trả lời các câu sau:
Câu hỏi 6:
Xác định không gian mẫu ?
I. MỤC TIÊU:
Về kiến thức:
Định nghĩa cổ điển của xác suất.
Tính chất của xác suất.
Khái niệm và tính chất của biến cố độc lập.
Về kĩ năng:
Tính thành thạo xác suất của một biến cố.
Vận dụng các tính chất của xác suất để tính toán một số bài toán.
Thái độ:
Tự giác, tích cực học tập.
Sáng tạo trong tư duy.
Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgíc, phân tích thực tế có hệ thống.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Chuẩn bị của GV: Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở, phấn màu và một số đồ dùng khác.
Chuẩn bị của học sinh: Ôn tập một số kiến thức đã học về tổ hợp. Ôn tập lại bài 1, 2, 3
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Đàm thoại gợi mở, đan xen hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. BÀI CŨ:
HOẠT ĐỘNG 1: TIẾP CẬN KHÁI NIỆM
GV: Hỏi trong phiếu học tập.
Câu hỏi 1:
GV: Trong câu hỏi 4, khi chơi “ Bầu – cua – cá – cọp”, biến cố nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra hơn ? Cụ thể ?
1 mặt cua.
2 mặt cua.
3 mặt cua.
GV: Trong các biến cố: a. 75 khả năng, b. 15 khả năng, c. 1 khả năng. Mức độ thường xuyên xảy ra ở biến cố nào cao nhất ?
HOẠT ĐỘNG 2: NÊU ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT
I. ĐỊNH NGHĨA CỔ ĐIỂN CỦA XÁC SUẤT
1. ĐỊNH NGHĨA
Việc chơi cờ bạc (gambling) cho chúng ta thấy rằng các ý niệm về xác suất đã có từ trước đây hàng nghìn năm, tuy nhiên các ý niệm đó được mô tả bởi toán học và sử dụng trong thực tế thì có muộn hơn rất nhiều. Hai nhà toán học nổi tiếng Pierre de Fermat và Blaise Pascal là những người đầu tiên đặt nền móng cho học thuyết về xác suất vào năm (1654).Học thuyết về xác suất bắt đầu bằng những lần thư từ qua lại giữa Pierre de Fermat và Blaise Pascal (1654).
Từ xác suất (probability) bắt nguồn từ chữ probare trong tiếng Latinh (nghĩa là để chứng minh, để kiểm chứng). Nói một cách đơn giản, probable là một trong nhiều từ dùng để chỉ những sự kiện hoặc kiến thức chưa chắc chắn, và thường đi kèm với các từ như "có vẻ là", "mạo hiểm", "may rủi", "không chắc chắn" hay "nghi ngờ", tùy vào ngữ cảnh. Cơ hội (chance), cá cược (odds, bet) là những từ cho khái niệm tương tự.
Nếu lí thuyết cơ học (cơ học cổ điển) có định nghĩa chính xác cho "công" và "lực", thì lí thuyết xác suất nhằm mục đích định nghĩa "khả năng".
GV: Nêu định nghĩa
Chú ý: n(A) là số phần tử của A hay cũng là số các kết quả thuận lợi cho biến cố A.
là số các kết quả có thể xảy ra của phép thử.
HOẠT ĐỘNG 2.1: CỦNG CỐ ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nhận xét:
Mức độ thường xuyên của một biến cố được gọi là xác suất của biến cố đó.
Việc tính xác suất của biến cố A trong định nghĩa trên được quy về việc đếm số kết quả có thể có của một phép thử và số kết quả thuận lợi cho A.
Câu hỏi 2:
So sánh n(A) và
Nhận xét giá trị tỷ số ?
Câu hỏi 3: Hỏi trong phiếu học tập
Nêu khái niệm biến cố không thể
và biến cố chắc chắn ?
Câu hỏi 4:
Tính xác suất biến cố không thể?
Câu hỏi 5:
Tính xác suất biến cố chắc chắn ?
Gợi ý trả lời câu hỏi 1
Luôn luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1.
Gợi ý trả lời câu hỏi 2
Là biến cố không bao giờ xảy ra trong phép thử.
Là biến cố luôn luôn xảy ra. Tức là khi phép thử xảy ra thì ta thấy biến cố này xuất hiện.
Gợi ý trả lời câu hỏi 3
Xác suất biến cố A =
Gợi ý trả lời câu hỏi 4
Xác suất biến cố A =
HOẠT ĐỘNG 2.2: VÍ DỤ MINH HỌA
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Từ bài toán ở câu hỏi 3 (phiếu học tập), trả lời các câu sau:
Câu hỏi 6:
Xác định không gian mẫu ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Thành
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)