Bài tập tìm lỗi sai
Chia sẻ bởi Đào Minh |
Ngày 19/10/2018 |
56
Chia sẻ tài liệu: bài tập tìm lỗi sai thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
Dạng bài tập tìm lỗi chủ yếu tập trung vào lĩnh vực ngữ pháp và đôi khi là từ vựng. Do đó các bạn cần trang bị cho mình những kiến thức về từ vựng và ngữ pháp một cách thật vững chắc.
Với dạng bài tập này, cần chú ý một số điểm sau:
- Không nên quá tập trung vào cả câu và ý nghĩa của cả câu.
- Hãy tập trung quan sát các từ/cụm từ được gạch chân, các từ/cụm từ trước và sau chúng. Tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần trong câu. Tìm ra được sự bất ổn trong mối quan hệ giữa 2 thành phần nào đó sẽ giúp các bạn có được câu trả lời. Hãy bình tĩnh phân tích từng bước của đề bài, dùng phương pháp loại suy thì câu trả lời sẽ dần hé lộ.
Ví dụ: A baby gorilla is a shy (A), friendly (B) animal that (C) like (D) attention.
Ta nhận thấy "shy`` và "friendly" đều là các tính từ bổ nghĩa cho danh từ đứng sau là "animal" nên chúng không phải là lỗi mà chúng ta đang tìm kiếm.
"that" là đại từ quan hệ thay cho "animal" cũng hoàn toàn đúng. Như vậy chắc chắn đáp án phải là D.
"that" ở đây thay cho danh từ số ít " a shy, friendly animal" , suy ra động từ theo sau "that" phải được chia ở dạng số ít. Như vậy đáp án đúng của câu này là D và phải sửa thành "likes".
Thường thì có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
- Lỗi sai chính tả:
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các bạn là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.
- Lỗi sai ngữ pháp:
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu các bạn tìm ra
Dạng
Cách làm
Ví dụ
Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các bạn cũng phải nắm vững.
I like pupils who works very hard.
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là works.
Sai về thì của động từ
Nếu các bạn lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.
We only get home from France yesterday.
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai cần tìm là get.
Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ: who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...
He gave orders to the manager whose passed them on to the foreman.
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là whose
Sai về bổ ngữ
Các bạn phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.
I want to travel because I enjoy to meet people and seeing new places .
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là to meet.
Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.
What would you do if you will win a million pounds?
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi). Vậy will win là đáp án.
Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Các bạn cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.
We`re relying with you to find a solution to this problem.
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, with là đáp án cần tìm.
Với dạng bài tập này, cần chú ý một số điểm sau:
- Không nên quá tập trung vào cả câu và ý nghĩa của cả câu.
- Hãy tập trung quan sát các từ/cụm từ được gạch chân, các từ/cụm từ trước và sau chúng. Tìm ra mối liên hệ giữa các thành phần trong câu. Tìm ra được sự bất ổn trong mối quan hệ giữa 2 thành phần nào đó sẽ giúp các bạn có được câu trả lời. Hãy bình tĩnh phân tích từng bước của đề bài, dùng phương pháp loại suy thì câu trả lời sẽ dần hé lộ.
Ví dụ: A baby gorilla is a shy (A), friendly (B) animal that (C) like (D) attention.
Ta nhận thấy "shy`` và "friendly" đều là các tính từ bổ nghĩa cho danh từ đứng sau là "animal" nên chúng không phải là lỗi mà chúng ta đang tìm kiếm.
"that" là đại từ quan hệ thay cho "animal" cũng hoàn toàn đúng. Như vậy chắc chắn đáp án phải là D.
"that" ở đây thay cho danh từ số ít " a shy, friendly animal" , suy ra động từ theo sau "that" phải được chia ở dạng số ít. Như vậy đáp án đúng của câu này là D và phải sửa thành "likes".
Thường thì có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
- Lỗi sai chính tả:
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các bạn là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.
- Lỗi sai ngữ pháp:
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu các bạn tìm ra
Dạng
Cách làm
Ví dụ
Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các bạn cũng phải nắm vững.
I like pupils who works very hard.
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là works.
Sai về thì của động từ
Nếu các bạn lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.
We only get home from France yesterday.
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai cần tìm là get.
Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ: who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...
He gave orders to the manager whose passed them on to the foreman.
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là whose
Sai về bổ ngữ
Các bạn phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.
I want to travel because I enjoy to meet people and seeing new places .
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là to meet.
Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.
What would you do if you will win a million pounds?
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi). Vậy will win là đáp án.
Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Các bạn cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.
We`re relying with you to find a solution to this problem.
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, with là đáp án cần tìm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)