Bài seminar nông hóa thỗ nhưỡng
Chia sẻ bởi Lê Khắc Đường |
Ngày 23/10/2018 |
60
Chia sẻ tài liệu: Bài seminar nông hóa thỗ nhưỡng thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
SEMINAR NÔNG HÓA THỖ NHƯỠNG
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ HƯỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG
GVHD : GV DƯƠNG THỊ NAM PHƯƠNG
SVTH : LÊ KHẮC ĐƯỜNG 08070742
LỚP : 11SH03
Bình Dương, ngày 12 tháng 5 năm 2010
VIDEO SỰ HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT
1. Đất là gì?
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
- Thổ nhưỡng là lớp vật chất tơi xốp trên bề mặt lục địa.
Đặc trưng thổ nhưỡng: độ phì
+ Độ phì: là khả năng cấp nước, nhiệt, khí và các chất cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Quá trình hình thành đất.
2. Vai trò của tài nguyên đất
- Môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh lương thực;
- Nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải;
- Nơi cư trú của động vật đất;
- Lọc và cung cấp nước,...
- Địa bàn cho các công trình xây dựng
3. Hiện trạng tài nguyên đất.
3.1. Suy giảm.
Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu ngừơi ngày càng giảm
Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác không đúng cách của con người. Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới phần vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi.
Sa mạc hoá
Ở Việt Nam, sa mạc hoá nhiều do xói mòn đất, đá ong hoá, cát bay/cát chảy, đất nhiễm mặn, nhiễm phèn…
Hiện nay đã có khoảng
+ 9.34 triệu ha đất hoang hoá
+ 7.55 triệu ha đang chịu tác động mạnh bởi sa mạc hoá.
Ước tính mỗi năm mất khoảng 20ha đất nông nghiệp do nạn cát bay, cát chảy, và hàng nghìn ha đất tiếp tục bị thoái hoá.
Con người do quản lý kém mà tình trạng trên càng trở nên tồi tệ hơn.
Việc chặt phá và đốt rừng bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả gì ?
Chặt phá rừng
Đốt rừng
Đồi núi trọc
?
Vai trò của rừng với môi trường cuộc sống con người :
? Rừng cung cấp lâm sản ...
? Rừng điều hoà lượng nước trên mặt đất ...
?Rừng "lá phổi xanh " của trái đất (1 ha rừng ? 1 nam đưa vào khí quyển ? 16 tấn O2) ...
? Rừng - " người gác " cho đất .
? Rừng - nguồn gien quí giá ...
3.2. Mất rừng.
Việt nam trước 1945 rừng chiếm 43% diện tích, hiện nay chỉ còn khỏang 33%, mặc dù có nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.
Đất bốc hơi
Đất trọc bị tác động của gió, mặt trời
Mưa xói mòn
Mặt đất trơ, chai cứng
Đất bị xói mòn
Mất đa dạng sinh học (nguồn gene)
Mất thảm cỏ, bồi tích trong hồ...
Giảm sức giữ nước
Khô khan, cằn cỗi
Phá rừng
Nguyên nhân làm suy thoái rừng
Nhu cầu gỗ tăng => Khai thác quá mức
Phá rừng => Lấy đất nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp, khai khoáng.
Sự cố thiên nhiên: bão, lụt, hạn hán...
Ô nhiễm môi trường: mưa acid, ô nhiễm không khí, nguồn nước...
Hậu quả của việc suy thoái rừng.
Mất đi đa dạng sinh học.
Tăng xói mòn đất.
Lũ lụt, hạn hán.
Biến đổi khí hậu.
Đói nghèo và di cư.
Chặt phá rừng ở Đăk-Lăk
3.3. Đô thị hóa mạnh mẽ.
Dân số đô thị Việt Nam năm 1980 là 19%, hiện nay khỏang 30%
Hình thành các siêu đô thị. Sự hình thành siêu đô thị làm mất đất sản xuất, gây khó khăn cho giao thông vận tải, nhà ở, nguyên vật liệu, xử lý chất thải
3.4. Sự xói mòn, rửa trôi.
Hai tác nhân chính gây nên sự xói mòn đất là nước và gió.
Sự xói mòn đất còn do một nguyên nhân khác là con người.
3.5. Đất bị ô nhiễm, nhiễm mặn.
3.6. Gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và BVTV
Ở Việt Nam trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT)
+Liều lượng thuốc phun 2-3lit/ha
+Số lần phun vùng chè khỏang 30 lần/năm, vùng rau khỏang 20-60lần/vụ
+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép:
30% số mẫu đất có dư lương thuốc bảo vệ thực vật vuợt quá tiêu chuẩn 2-40 lần
4. Hướng sử dụng bền vững.
4.1. Phân loại tài nguyên đất.
Phân loại (classification) tài nguyên môi trường đất là việc đầu tiên trong việc khảo sát tài nguyên môi trường đất. Trong phân loại tài nguyên đất thì các câu hỏi cần chú ý đó là: sức chứa, sức sản xuất, sự nhạy cảm với môi trường và sự tác động tới môi trường.
Làm đường giao thông
Sản xuất lương thực thực phẩm
Đất làm khu công nghiệp
Đất làm khu dân cư
4.2. Thẩm định.
Việc thẩm định (Assessment) hay đánh giá (Evaluation) nguồn tài nguyên đất sẽ được thực hiện chỉ khi các dữ liệu gốc về tài nguyên đất đã được thu thập một cách đầy đủ và có hệ thống.
Việc nghiên cứu, đánh giá về đất đai hiện nay dựa trên các phương pháp như viễn thám. Ngoài ra còn một kỹ thuật nữa đó là mô hình hóa tài nguyên đất.
4.3. Thống kê.
Một cách khái quát thì kế hoạch về khả năng sử dụng đất cần phải có 5 loại thông tin sau:
Dữ liệu về kiểu đá, địa mạo, xói mòn, sự thoát thủy, tỉ lệ che phủ/ tỉ lệ sử dụng đất.
Phân chia thứ cấp các quan cảnh đất vào các đơn vị bản đồ mà thể hiện các đặc tính tương tự.
Giải thích các kiểu và mức độ của các hạn chế đặc ra cho việc phát triển các mô hình sử dụng đất trong mỗi đơn vị bản đồ.
Đánh giá tổng thể khả năng để xếp vào lớp từ thấp đến cao.
Có rất nhiều khó khăn trong việc kết hợp các dữ liệu TN đất vào trong quy hoạch:
Thuyết phục các nhà quy hoạch Quốc gia chấp nhận kế hoạch phân loại TN đất.
4.4. Khảo sát khí hậu.
Các yếu tố khí hậu chi phối đến tiềm năng sử dụng Tài nguyên đất. Cũng như các dữ liệu về đất đai, dữ liệu khí hậu được thu thập từ các điểm lấy mẫu, các trạm khí tượng… Sau đó dùng phương pháp nội suy để xây dựng bản đồ với các thông số riêng như lượng mưa trung bình năm, số ngày có nhiệt độ trung bình > toC nào đó, phân lớp khí hậu học… có quan hệ với thảm thực vật.
4.5. Ngăn chặn xói mòn và thoái hóa đất.
x
x
x
VAI TRÒ BẢO VỆ ÑAÁT CỦA THỰC VẬT
a) Có thực vật bao phủ
b) Không có thực vật bao phủ
4.6. Các phương pháp khác
Hạn chế sử dụng phân hóa học mà thay thế bằng các loại phân hữu cơ (phân xanh và phân chuồng).
Các loại cây hoa màu như Bắp, Thuốc lá, Bông vải... lấy đi phần lớn chất dinh dưỡng đặc biệt là N2 từ đất, làm cạn kiệt lớp đất trồng trọt. Nếu chỉ trồng một loại cây thì qua vài mùa vụ đất sẽ mất hết một số chất dinh dưỡng và dẫn đến năng suất thu hoạch càng ngày càng giảm.
Trái lại các loại cây thuộc họ đậu và một số loài cây khác có khả năng tự tổng hợp được đạm tự do trong không khí thành đạm hữu cơ để sử dụng và khi chết lượng đạm nầy bổ sung thêm cho đất. Vì vậy phương pháp luân xen canh giữa các loại hoa màu khác nhau nhằm duy trì và bổ sung độ phì của đất. Mặt khác, phương pháp luân xen canh còn tránh được sự và lan truyền các dịch bệnh cho từng loại cây trồng và còn làm giảm đi sự xói mòn đất.
Đất phù sa thích hợp trồng lúa nước.
Đất đỏ bazan thích hợp trồng chè, cà phê
Đất ngập mặn trồng đước, sú, vẹt.
…
Ruộng bậc thang chống xói mòn.
Giữ vững và nâng cao độ phì của đất bằng cách dùng các biện pháp kỹ thuật và bón phân.
Vào mùa khô phải giữ độ ẩm cho đất.
Để diệt cỏ dại thì xới đất thường xuyên
Đối với đất chua bón vôi là cần thiết, kết hợp với phân chuồng bón làm nhiều lần, cách quãng.
Trên vùng đất dốc, làm ruộng bậc thang lại có thể góp phần chống xói mòn.
RUỘNG BẬC THANG TÂY BẮC
Kết Luận
Địa danh này từng là nơi chế độ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ giam giữ các chiến sĩ cách mạng, nay đã trở thành một vườn quốc gia nổi tiếng ngoài biển khơi.
Ô chữ này gồm có 6 chữ cái
TRÒ CHƠI CHIẾC NÓN KÌ DIỆU
C
Ô
N
Đ
O
Ả
The End
Cảm Ơn Cô Và Các Bạn Đã Theo Dõi...!
Chúc buổi thuyết trình thành công tốt đẹp..!
TRƯỜNG ĐH BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
SEMINAR NÔNG HÓA THỖ NHƯỠNG
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ HƯỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG
GVHD : GV DƯƠNG THỊ NAM PHƯƠNG
SVTH : LÊ KHẮC ĐƯỜNG 08070742
LỚP : 11SH03
Bình Dương, ngày 12 tháng 5 năm 2010
VIDEO SỰ HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT
1. Đất là gì?
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
- Thổ nhưỡng là lớp vật chất tơi xốp trên bề mặt lục địa.
Đặc trưng thổ nhưỡng: độ phì
+ Độ phì: là khả năng cấp nước, nhiệt, khí và các chất cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Quá trình hình thành đất.
2. Vai trò của tài nguyên đất
- Môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh lương thực;
- Nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải;
- Nơi cư trú của động vật đất;
- Lọc và cung cấp nước,...
- Địa bàn cho các công trình xây dựng
3. Hiện trạng tài nguyên đất.
3.1. Suy giảm.
Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất trên đầu ngừơi ngày càng giảm
Đất ngày bị sa mạc hóa, bạc màu… do sự khai thác không đúng cách của con người. Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới phần vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi.
Sa mạc hoá
Ở Việt Nam, sa mạc hoá nhiều do xói mòn đất, đá ong hoá, cát bay/cát chảy, đất nhiễm mặn, nhiễm phèn…
Hiện nay đã có khoảng
+ 9.34 triệu ha đất hoang hoá
+ 7.55 triệu ha đang chịu tác động mạnh bởi sa mạc hoá.
Ước tính mỗi năm mất khoảng 20ha đất nông nghiệp do nạn cát bay, cát chảy, và hàng nghìn ha đất tiếp tục bị thoái hoá.
Con người do quản lý kém mà tình trạng trên càng trở nên tồi tệ hơn.
Việc chặt phá và đốt rừng bừa bãi sẽ dẫn đến hậu quả gì ?
Chặt phá rừng
Đốt rừng
Đồi núi trọc
?
Vai trò của rừng với môi trường cuộc sống con người :
? Rừng cung cấp lâm sản ...
? Rừng điều hoà lượng nước trên mặt đất ...
?Rừng "lá phổi xanh " của trái đất (1 ha rừng ? 1 nam đưa vào khí quyển ? 16 tấn O2) ...
? Rừng - " người gác " cho đất .
? Rừng - nguồn gien quí giá ...
3.2. Mất rừng.
Việt nam trước 1945 rừng chiếm 43% diện tích, hiện nay chỉ còn khỏang 33%, mặc dù có nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.
Đất bốc hơi
Đất trọc bị tác động của gió, mặt trời
Mưa xói mòn
Mặt đất trơ, chai cứng
Đất bị xói mòn
Mất đa dạng sinh học (nguồn gene)
Mất thảm cỏ, bồi tích trong hồ...
Giảm sức giữ nước
Khô khan, cằn cỗi
Phá rừng
Nguyên nhân làm suy thoái rừng
Nhu cầu gỗ tăng => Khai thác quá mức
Phá rừng => Lấy đất nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp, khai khoáng.
Sự cố thiên nhiên: bão, lụt, hạn hán...
Ô nhiễm môi trường: mưa acid, ô nhiễm không khí, nguồn nước...
Hậu quả của việc suy thoái rừng.
Mất đi đa dạng sinh học.
Tăng xói mòn đất.
Lũ lụt, hạn hán.
Biến đổi khí hậu.
Đói nghèo và di cư.
Chặt phá rừng ở Đăk-Lăk
3.3. Đô thị hóa mạnh mẽ.
Dân số đô thị Việt Nam năm 1980 là 19%, hiện nay khỏang 30%
Hình thành các siêu đô thị. Sự hình thành siêu đô thị làm mất đất sản xuất, gây khó khăn cho giao thông vận tải, nhà ở, nguyên vật liệu, xử lý chất thải
3.4. Sự xói mòn, rửa trôi.
Hai tác nhân chính gây nên sự xói mòn đất là nước và gió.
Sự xói mòn đất còn do một nguyên nhân khác là con người.
3.5. Đất bị ô nhiễm, nhiễm mặn.
3.6. Gia tăng sử dụng thuốc trừ sâu và BVTV
Ở Việt Nam trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT)
+Liều lượng thuốc phun 2-3lit/ha
+Số lần phun vùng chè khỏang 30 lần/năm, vùng rau khỏang 20-60lần/vụ
+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép:
30% số mẫu đất có dư lương thuốc bảo vệ thực vật vuợt quá tiêu chuẩn 2-40 lần
4. Hướng sử dụng bền vững.
4.1. Phân loại tài nguyên đất.
Phân loại (classification) tài nguyên môi trường đất là việc đầu tiên trong việc khảo sát tài nguyên môi trường đất. Trong phân loại tài nguyên đất thì các câu hỏi cần chú ý đó là: sức chứa, sức sản xuất, sự nhạy cảm với môi trường và sự tác động tới môi trường.
Làm đường giao thông
Sản xuất lương thực thực phẩm
Đất làm khu công nghiệp
Đất làm khu dân cư
4.2. Thẩm định.
Việc thẩm định (Assessment) hay đánh giá (Evaluation) nguồn tài nguyên đất sẽ được thực hiện chỉ khi các dữ liệu gốc về tài nguyên đất đã được thu thập một cách đầy đủ và có hệ thống.
Việc nghiên cứu, đánh giá về đất đai hiện nay dựa trên các phương pháp như viễn thám. Ngoài ra còn một kỹ thuật nữa đó là mô hình hóa tài nguyên đất.
4.3. Thống kê.
Một cách khái quát thì kế hoạch về khả năng sử dụng đất cần phải có 5 loại thông tin sau:
Dữ liệu về kiểu đá, địa mạo, xói mòn, sự thoát thủy, tỉ lệ che phủ/ tỉ lệ sử dụng đất.
Phân chia thứ cấp các quan cảnh đất vào các đơn vị bản đồ mà thể hiện các đặc tính tương tự.
Giải thích các kiểu và mức độ của các hạn chế đặc ra cho việc phát triển các mô hình sử dụng đất trong mỗi đơn vị bản đồ.
Đánh giá tổng thể khả năng để xếp vào lớp từ thấp đến cao.
Có rất nhiều khó khăn trong việc kết hợp các dữ liệu TN đất vào trong quy hoạch:
Thuyết phục các nhà quy hoạch Quốc gia chấp nhận kế hoạch phân loại TN đất.
4.4. Khảo sát khí hậu.
Các yếu tố khí hậu chi phối đến tiềm năng sử dụng Tài nguyên đất. Cũng như các dữ liệu về đất đai, dữ liệu khí hậu được thu thập từ các điểm lấy mẫu, các trạm khí tượng… Sau đó dùng phương pháp nội suy để xây dựng bản đồ với các thông số riêng như lượng mưa trung bình năm, số ngày có nhiệt độ trung bình > toC nào đó, phân lớp khí hậu học… có quan hệ với thảm thực vật.
4.5. Ngăn chặn xói mòn và thoái hóa đất.
x
x
x
VAI TRÒ BẢO VỆ ÑAÁT CỦA THỰC VẬT
a) Có thực vật bao phủ
b) Không có thực vật bao phủ
4.6. Các phương pháp khác
Hạn chế sử dụng phân hóa học mà thay thế bằng các loại phân hữu cơ (phân xanh và phân chuồng).
Các loại cây hoa màu như Bắp, Thuốc lá, Bông vải... lấy đi phần lớn chất dinh dưỡng đặc biệt là N2 từ đất, làm cạn kiệt lớp đất trồng trọt. Nếu chỉ trồng một loại cây thì qua vài mùa vụ đất sẽ mất hết một số chất dinh dưỡng và dẫn đến năng suất thu hoạch càng ngày càng giảm.
Trái lại các loại cây thuộc họ đậu và một số loài cây khác có khả năng tự tổng hợp được đạm tự do trong không khí thành đạm hữu cơ để sử dụng và khi chết lượng đạm nầy bổ sung thêm cho đất. Vì vậy phương pháp luân xen canh giữa các loại hoa màu khác nhau nhằm duy trì và bổ sung độ phì của đất. Mặt khác, phương pháp luân xen canh còn tránh được sự và lan truyền các dịch bệnh cho từng loại cây trồng và còn làm giảm đi sự xói mòn đất.
Đất phù sa thích hợp trồng lúa nước.
Đất đỏ bazan thích hợp trồng chè, cà phê
Đất ngập mặn trồng đước, sú, vẹt.
…
Ruộng bậc thang chống xói mòn.
Giữ vững và nâng cao độ phì của đất bằng cách dùng các biện pháp kỹ thuật và bón phân.
Vào mùa khô phải giữ độ ẩm cho đất.
Để diệt cỏ dại thì xới đất thường xuyên
Đối với đất chua bón vôi là cần thiết, kết hợp với phân chuồng bón làm nhiều lần, cách quãng.
Trên vùng đất dốc, làm ruộng bậc thang lại có thể góp phần chống xói mòn.
RUỘNG BẬC THANG TÂY BẮC
Kết Luận
Địa danh này từng là nơi chế độ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ giam giữ các chiến sĩ cách mạng, nay đã trở thành một vườn quốc gia nổi tiếng ngoài biển khơi.
Ô chữ này gồm có 6 chữ cái
TRÒ CHƠI CHIẾC NÓN KÌ DIỆU
C
Ô
N
Đ
O
Ả
The End
Cảm Ơn Cô Và Các Bạn Đã Theo Dõi...!
Chúc buổi thuyết trình thành công tốt đẹp..!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khắc Đường
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)