Bài giảng về tin học

Chia sẻ bởi Bùi Quang Tâm | Ngày 29/04/2019 | 52

Chia sẻ tài liệu: bài giảng về tin học thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÀ MAU
TRUNG TÂM TIN HỌC NGOẠI NGỮ
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
TIN HỌC CĂN BẢN
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUNG VỀ TIN HỌC
PHẦN LÝ THUYẾT
Nội dung chính :
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
1. Tin học, thông tin, đơn vị đo thông tin
2. Quá trình xử lý thông tin trên máy tính
3. Các lĩnh vực ứng dụng của Tin học
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
1. Sự ra đời và phát triển máy tính điện tử
2. Sơ đồ tổng quát của máy tính
3. Phần cứng
4. Phần mềm
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
MỘT SỐ KIẾN THỨC CHUNG VỀ TIN HỌC
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
1. Dữ liệu (Data)
Dữ liệu là đối tượng xử lý của máy tính điện tử. Dữ liệu được xử lý và lưu trữu trên máy tính bao gồm các loại sau : Văn bản, số,hình ảnh, âm thanh, video, ….
Tất cả các dữ liệu trên, khi lưu trữu vào máy tính điều được chuyển đổi về cơ số nhị phân.
2. Thông tin (Information)
Thông tin chính là tập hợp các dữ liệu được tổ chức sau cho có ý nghĩa đối với con người.
Thông tin = Dữ liệu + Ý nghĩa
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
3. Tin học (Informatics)
Tin học là một ngành khoa học xử lí thông tin tự động bằng máy tính điện tử.
- Đối tượng của Tin học là thông tin
- Công cụ của Tin học là máy tính điện tử
- Đặc trưng của Tin học là xử lí tự động
4. Công nghệ thông tin (Information Technology)
Côn nghệ thông tin là ngành nghiên cứu, phát triển (về cả phần cứng lẫn phần mềm)các quy trình, phương pháp, công cụ xử lí thông tin sao cho đạt hiểu quả cao nhất.
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
5. Đơn vị đo thông tin
Để xử lí, lưu trữ thông tin trong máy tính người ta chia thông tin thành những phần nhỏ gọi là Bit. Bit là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất trong máy tính, nó có thể lưu trữ được hai trại thái “có” hoặc “không” tương ứng với số 1 hoặc 0.
* Các bội số của bit là :
1 Byte (bai) = 8 bit
1 KB (Kilo byte) = 210 byte = 1024 byte
1 MB (Mega byte) = 210 KB = 1024 KB
1 GB (Giga byte) = 210 MB = 1024 MB
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
6. Thông tin trong máy tính và vấn đề xử lí thông tin bằng máy tính.
Người ta có thể dùng các chữ số, chữ cái và những kí hiệu để mô tả sự vật, hiện tượng hay đối tượng theo quy tắc, cấu trúc nhất định để đưa vào máy tính gọi là dữ liệu.
Dữ liệu được lưu trữ trong máy tính được chia làm 2 loại : Dữ liệu gốc và dữ liệu mới (do máy tính tạo ra từ quá trình xử lí)
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
Ví dụ : Ta có thể nhập vào máy chiều dài D=5 và chiều rộng R=7 của một hình chữ nhật.
Sau quá trình xử lí máy tính sẽ tính được Diện tích = 35 và Chu vi = 24.
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
7. Các lĩnh vực ứng dụng của tin học
Ngày nay tin học được ứng dụng rộng rải khắp mọi nơi
I. Một số khái niệm cơ bản về tin học
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
1. Sự ra đời và phát triển của máy tính điện tử
a. Thế hệ 1 : 1938-1946
- Máy tính điện tử tương tự (analog computer) đầu tiên ra đời năm 1938. Không có bộ xử lý (CPU), cấu tạo chủ yếu sử dụng mạch điện tử.
- Máy tính điện tử số (Digital computer) ra đời năm 1946 có tên là ENIAC. Máy này chiếm thể tích : dài 30m, cao 2.8m, rộng vài mét, nặng 30 tấn. Được cấu tạo bằng 18.000 đèn điện tử.
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
b. Thế hệ 2 : 1952-1963
- Máy tính điện tử được cấu tạo bằng transistor thay cho bóng đèn điện tử. Kích thước giảm, tốc độ tính toán nhanh.
- Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện: FORTRAN, COBOL, ALGOL
- Hệ điều hành tuần tự được dùng
c. Thế hệ 3 : 1963-1975
- Xuất hiện mạch tích hợp (IC) thấp và trung bình
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
Bên cạnh đó Tin học đang cố gắng chuyển sang thế hệ mới. Thế hệ của mạch quang học và sinh học nhằm nâng cao tốc độ và khả năng lưu trữ thông tin, tạo khả năng tự học cho máy (máy tính thông minh), đưa thông tin vào máy dưới dạng âm thay thay bàn phím.
d. Thế hệ 4 : 1975 đến nay
- Xuất hiện mạch tích hợp mật độ cao
- Xuất hiện bộ vi xử lý (Microproccessor)
- Khả năng giao tiếp với các thiết bị khác
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
Được chia ra làm 3 bộ : Bộ nhập (Input device), Bộ xử lí (Processor), Bộ xuất (Output device)
Bộ nhập
Bộ xử lí
Bộ xuất
- Bàn phím, chuột
- Máy quét
- Micro, webcam
- Bộ nhớ ngoài, …
- Bộ xử lý trung tâm (CPU)
- Bộ nhớ trong (ROM, RAM)
- Màn hình
- Máy in
- Bộ nhớ ngoài (các ổ đĩa)
- Loa, …
2. Sơ đồ tổng quát của máy tính
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
3. Phần cứng của máy tính
Phần cứng (Hardware) : là tất cả các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính điện tử.
II. Máy tính điện tử và những thành phần cơ bản của nó
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
a. Mainboard (Bo mạch chính)
Là bảng mạch điện tử lớn nhất của máy tính, dùng để kết nối các thiết bị phần cứng lại với nhau (cpu, ram, card mở rộng, các thiết bị ngoại vi : chuột phím, màn hình, …).
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
MAINBOARD
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
b. Bộ xử lý trung tâm (CPU : Central Proccessing Unit)
Là bộ phận quan trọng nhất của máy tính có nhiệm vụ phân tích, điều khiển, xử lý, tính toán, lưu trữ , tuy tìm các thông tin.
* Các thông số cơ bản CPU
- Tốc độ xử lý : được tính bằng đơn vị MHz hoặc GHz (2.0 GHz, 2.4, 2.66, 2.8 3.0, 3.06, 3.2, …).
- Chủng loại : Pentium III, Pentium IV, Celeron, AMD, Athlon, Sempron, …
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
CPU (Bộ xử lí trung tâm)
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
c. Bộ nhớ(Memory)
Bộ nhớ được chia làm 2 loại chính :
* ROM (Read Only Memory - Bộ nhớ chỉ đọc)
Ghi các chương trình điều khiển căn bản của nhà sản xuất máy tính nhằm phục vụ cho việc khởi động máy. Thông tin trong Rom chỉ đọc ra để làm việc, không thể sửa đổi và không bị xóa khi mất điện.
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
* RAM (Random Access Memory – Bộ nhớ truy cập ngẩu nhiên)
Ghi chương trình máy đang thi hành và một phần dữ liệu mà chương trình cần đến. Thường xuyên bị thay đổi giá trị và bị xóa hoàn toàn khi mất điện. Tốc độ truy xuất RAM rất nhanh.
- Dung lượng: đựơc tính bằng đơn vị MB hoặc GB
Hiện nay dung lượng bộ nhớ RAM thường được sử dụng là : 128, 256, 512 MB, 1GB
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
RAM
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
d. DISK (Đĩa)
* HDD (Hard Disk Device – Đĩa cứng)
Là thiết bị lưu trữ chính trong máy tính.
Dung Lượng : được tính bằng MB hoặc GB
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Dung lượng ổ đĩa cứng hiện nay : 40, 60, 80, 120, 160 GB, ….
Độ bền cao, tốc độ truy xuất nhanh, dung lượng rất lớn.
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
HDD (Đĩa cứng)
I. PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
d. DISK (Đĩa)
* FDD (Floppy Disk Device – Đĩa mềm)
Là thiết bị lưu trữ ngoài của máy tính
Độ bền thấp, tốc độ truy xuất rất chậm, dung lượng rất nhỏ.
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Dung lượng : 1.44 MB
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
FDD (Đĩa mềm)
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
d. DISK (Đĩa)
* Flash Disk (Đĩa RAM, đĩa USB)
Là thiết bị lưu trữ di động
Độ bền cao, tốc độ truy xuất nhanh, dung lượng khá lớn.
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
Dung lượng : 64 MB, 128 MB, 256 MB, 512 MB, 1 GB, 2GB.
Copyright © Nguyễn Quốc Tuấn
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
FLASH DISK (ổ đĩa USB)
Copyright © Nguyễn Quốc Tu�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Quang Tâm
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)