Bai giang tap huan GVCN thang 8 nam 2011

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Huy | Ngày 19/03/2024 | 5

Chia sẻ tài liệu: bai giang tap huan GVCN thang 8 nam 2011 thuộc Tiếng anh 12

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô đến tham dự buổi tập huấn
công tác GVNC
Người thực hiện: Nguyễn Văn Huy
Trương Thị Hải Yến
Nội dung cần nắm vững
1. Vai trò, nhiệm vụ của GVCN.
2. Kĩ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh trung học.
3. Kĩ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
4. Kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp.
5. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
6. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và quản lí cảm xúc của bản thân.
7. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn xung đột trong tập thể lớp.
8. Kĩ năng giải quyết các tình huống giáo dục.
Định nghĩa về GVCN?
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người thay thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh một lớp học.
- GVCN là người quyết định chất lượng cao các hoạt động giáo dục của lớp khi và chỉ khi GVCN có sự định hướng, tư vấn, chia sẻ tâm tư tình cảm,... kịp thời trong quá trình tự rèn luyện của học sinh.
1. Vai trò, nhiệm vụ của GVCN?
a. Vai trò: Công tác GVCN là mảng công tác bổ trợ cần thiết cho việc quản lý và giáo dục học sinh trong qúa trình giảng dạy của Nhà trường.
- GVCN là người phân công quản lý lớp học, vừa giảng dạy vừa làm cố vấn về những vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện tu dưỡng của học sinh.
- Là cầu nối giữa lớp với nhà trường. Liên hệ với gia đình, nhà trường và địa phương để cùng giáo dục học sinh.
- Là một trong những đội ngũ chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Là chuyên gia (tư vấn) trong việc tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của lớp.

b. Nhiệm vụ:
- GVCN quản lý và giúp lớp tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu giáo dục, GVCN vừa đóng vai trò người thầy đồng thời còn đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp chủ nhiệm theo từng tháng, từng học kỳ và trong năm học, liên lạc chặt chẽ với gia đình học sinh.
- Nắm bắt tình hình học tập, về đạo đức, về tâm sinh lý lứa tuổi của và có thể nắm luôn hoàn cảnh gia đình của từng em mà có hướng tác động phù hợp, có giải pháp phù hợp tạo điều kiện để các em tập tốt và rèn luyện tốt.
- Là cầu nối thực hiện triển khai công việc, chỉnh đốn kỷ cương học đường.
- Tổ chức và động viên học sinh tham gia các hoạt động nội khóa, ngoại khoá của Nhà trường.
- Tham gia Hội đồng Khen thưởng – Kỷ luật của NT.
2. Kĩ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lí học sinh trung học.

Hiện tượng tâm lí không thể được đo đạc một cách trực tiếp nhưng có thể đánh giá gián tiếp thông qua các sản phẩm hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp. Đối với lứa tuổi học sinh trung học, đó là hoạt động học tập, các hoạt động chung khác của học sinh, giao tiếp của học sinh với người lớn (trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội) và với bạn cùng lứa.
Điều này thể hiện nguyên tắc gián tiếp, khách quan, xã hội – lịch sử trong nghiên cứu tâm lí học. Các nguyên tắc này cần được quán triệt trong tổ chức tìm hiểu tâm lí HS để đảm bảo thu được tư liệu một cách tin cậy nhất. Ngoài ra, từ phía GVCN cần tránh sự định kiến, nóng vội đối với học sinh.
Việc tổ chức tìm hiểu tâm lí HS cần tuân thủ các bước:
xác định mục đích; thời gian; phạm vi; cách thức; điều kiện tìm hiểu; hướng phối hợp xử lí thông tin; hướng lưu trữ, khai thác thông tin về học sinh.
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 5 đến 25).

3. Kĩ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
- Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm, nhằm xác định một cách chính xác Lớp học của chúng ta muốn đi đến đâu và cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được điều đó.
- Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng cho 3 năm học (gọi là kế hoạch chiến lược) và xây dựng cho 1 năm học (gọi là kế hoạch năm học). Trong kế hoạch năm học có kế hoạch công tác cho từng tháng, từng tuần gọi chung là Kế hoạch tháng, Kế hoạch tuần. Trong quá trình điều hành hoạt động lớp học GVCN phải hướng tới đạt những mục tiêu nhất định nên còn có Kế hoạch mục tiêu hoặc Kế hoạch chuyên môn của lớp chủ nhiệm.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm là lựa chọn một trong những phương án hành động
trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận trong bộ máy quản lí để đạt được mục tiêu mong đợi trên cơ sở khả năng hiện tại. Kế hoạch chủ nhiệm lớp ở trường THCS, THPT thường xây dựng cho khoảng thời gian từ 1 đến 3 (hoặc 4) năm học. Trong quá trình lập kế hoạch, các câu hỏi cơ bản sau sẽ được trả lời:
Lớp chúng ta đang ở đâu?
Lớp chúng ta sẽ đi tới đâu?
Lớp chúng ta sẽ làm gì? làm như thế nào? bằng phương tiện nào để tới được đó?
Làm thế nào để biết lớp chúng ta đi đúng hướng và tới đích?
Cấu trúc bản kế hoạch công tác chủ nhiệm (mẫu tham khảo) bao gồm 9 nội dung:
1. Đặc điểm môi trường lớp học.
2. Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu.
3. Các biện pháp chính
4. Những chuyên đề đi sâu để rút kinh nghiệm
5. Điều chỉnh kế hoạch
6. Kế hoạch từng tháng (từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau)- (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
7. Kế hoạch Sơ kết học kì (học kì I từ tháng 8 đến tháng 12; học kì II từ tháng 1 đến tháng 5)- (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
8. Kế hoạch Tổng kết năm học (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian)
9. Kế hoạch hoạt động hè (Dự kiến: Nội dung – Phân công – Thời gian) Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 26 đến 61).
4. Kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp.

Tác dụng giáo dục của giờ sinh hoạt lớp
Sinh hoạt lớp cuối tuần: thường tính là 1 tiết/tuần vào cuối tuần
- Đây là dạng hoạt động giáo dục tập thể, là một hình thức tổ chức tự quản cho HS và là một trong những biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Chính thông qua các giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. Các học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn bó với học sinh trong một cộng đồng chung để giải quyết những vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, ở lớp học. HS được mở rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phải trong đời sống tập thể hàng ngày của lớp học.

Đây cũng là dịp để học sinh làm quen với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân. Các em phải được vừa học vừa chơi, thi tài với nhau.... Từ đây các em sẽ lĩnh hội được rất nhiều, góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh, tức là phát triển mọi mặt cả trí tuệ, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ và sức khoẻ, thể chất … của học sinh.
Nguyên nhân chính làm cho HS không thích giờ sinh hoạt lớp:
- HS không được cùng nhau tổ chức, tham gia vào giờ sinh hoạt lớp
- Nội dung giờ sinh hoạt lớp khô cứng, lập đi lập lại, không thực sự gắn với nhu cầu của HS. Các em không thực sự cảm nhận được vấn đề trong chủ đề là vấn đề của chính họ phải giải quyết mà là vấn đề của thầy/cô.
- Hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, không hứng thú với HS
- GV quá nghiêm khắc, không gần gữi, thân thiện, không đặt mình vào vị trí của HS để hiểu các em…
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI GIỜ SINH HOẠT LỚP
Đa dạng hoá về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp.
Thu hút tối đa sự tham gia của mọi HS dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của GV nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh.
- Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh.
- Đảm bảo giao lưu dưới hình thức đối thoại.
Các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp:
(1) Tổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch:
- Đánh giá lại những hoạt động trong tuần:
+ Từng tổ trưởng lần lượt báo cáo tình hình học tập cũng như việc thực hiện nội quy trường lớp của các thành viên trong tổ
+ Lớp trưởng nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về các họat động của lớp trong tuần vừa qua: nề nếp, học tập, đạo đức...
+ Lớp phó phụ trách văn thể, lao động: nhận xét từng mảng hoạt động do mình phụ trách
+ GV tuyên dương những em học tập tốt, tham gia tốt các phong trào của lớp mà nhà trường đề ra; phê bình những em không học bài, làm bài tập ở nhà; nhắc nhở và yêu cầu HS về nhà suy nghĩ xem sẽ có những hình phạt như thế nào đối với những em thường xuyên vi phạm.
(2) Hình thức hỗn hợp: tổng kết thi đua và sinh hoạt theo chủ đề
- Đánh giá tình hình chung của lớp trong tuần: lớp trưởng đánh giá chung sau khi đã có sự thống nhất của các tổ. GVCN và HS bổ sung nếu thấy cần thiết.
Thông báo những công việc chính trong tuần tới
Hai nội dung trên nên tiến hành nhanh gọn khoảng 10 phút
Sinh hoạt theo chủ đề (thời gian khoảng 35 phút): Nội dung sinh hoạt nên gắn với các hoạt động chủ điểm tháng, gắn với những ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra ở địa phương, trong nước và trên thế giới, ... Hình thức sinh họat cũng đa dạng: có thể là thi văn nghệ giữa các tổ, có thể chỉ là đố vui khoa học; có thể là sự giao lưu với người trong cuộc...
(3) Thảo luận chuyên đề/ chủ điểm:
Nên giao lần lượt cho các tổ học sinh chủ trì, các tổ khác hỗ trợ, tham gia. Khi tiến hành thảo luận chuyên đề cần lưu ý:
Vấn đề hay chủ đề thảo luận phải phù hợp với hứng thú, nhu cầu và trình độ nhận thức chung của HS, có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau.
Vấn đề đưa ra thảo luận đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh giá, kết luận, hay sáng tạo ý tưởng mới.
Môi trường thảo luận phải thuận lợi, an toàn, thoải mái để tất cả học sinh đều có cơ hội bày tỏ những ý kiến, quan điểm và chính kiến của mình.
Người dẫn chương trình phải khéo léo dẫn dắt, khêu gợi sự mạnh dạn, tự tin, tích cực của mọi HS trong lớp để thảo luận sôi nổi và có hiệu quả. Cần tôn trọng ý kiến của các thành viên trong thảo luận,
Nếu gặp khó khăn (trường hợp không thống nhất ý kiến…) cần mời người cố vấn hay GV giải đáp (người cố vấn hay GV đóng vai trò là người trọng tài khoa học cho HS trong quá trình thảo luận).
(4) Tổ chức các hội thi (văn nghệ, hiểu biết khoa học, HS thanh lịch...)
Hội thi là một hình thức tổ chức họat động giáo dục, trong đó tạo ra sân chơi hấp dẫn, mang tính thi đua, cạnh tranh giữa HS hoặc các nhóm HS để các em có cơ hội thể hiện tài năng, vẻ đẹp, cùng nhau chia sẻ, tiếp nhận những kiến thức có liên quan đến chủ đề đã được lựa chọn.
Đây là hình thức tổ chức họat động tổng hợp nhiều loại hình, đòi hỏi thời gian chuẩn bị công phu...
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 62đến 90).
5. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho HS.

Kĩ năng sống là gì?
Vì sao cần phải giáo dục KNS cho người học trong xã hội hiện đại?
Những KNS cần giáo dục cho HS THPT?
KNS là năng lực/ khả năng tâm lí- xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình huống và giao tiếp có hiệu quả.
Trong xã hội hiện đại dễ nảy sinh những thách thức, nguy cơ rủi ro, muốn thành công và hạnh phúc con người cần được trang bị KNS
Những KNS cần giáo dục cho HS THCS, THPT:
Những KNS cốt lõi:
Nhóm Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình.
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác.
Nhóm kĩ năng Ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS, THPT
- Phòng tránh lạm dụng Game.
- Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính.
- Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện.
- Phòng tránh bạo lực học đường.
Ngoài con đường lồng ghép qua môn học và hình thức, phương pháp tổ chức dạy học, GVCN có thể GD kĩ năng sống cho HS qua:
- Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của HS qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Lồng ghép, tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác.
- Qua tiếp cận 4 trụ cột “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định” đối với các nội dung giáo dục.
- Qua xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng/ tiếp cận KNS.
- Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm HS.
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 90 đến 112).

6. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và quản lí cảm xúc của bản thân.

Tình huống gây căng thẳng (stress) là những sự việc, vấn đề xảy ra trong cuộc sống, trong mối quan hệ phức tạp giữa con người, những thay đổi của môi trường tự nhiên tác động đến con người và gây ra cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực. Tình huống gây căng thẳng luôn tồn tại trong cuộc sống ..
2. Biểu hiện cảm xúc và cơ thể trong tình huống căng thẳng:
- Những dấu hiệu sinh lí của cơ thể: Đau đầu, tức ngực, khó thở, Thở nhanh,
chóng mặt, hay mệt mỏi, đau người, mất ngủ, ăn không ngon, hồi hộp, viêm loét dạ dày, Đi ngoài, khó tiêu, Đi tiểu thường xuyên, khô miệng, tim đập nhanh và mạnh; toát mồ hôi, Nghiến răng, Không có khả năng thư giãn, Có tật hay run, Căng cơ ở cổ, lưng vai, Thay đổi thói quen ngủ, Ốm...
- Cảm xúc: Sợ, Lo lắng, Tức giận, Ấm ức, Khó chịu, Trầm cảm/cảm thấy buồn bã.
Phủ nhận cảm xúc, Muốn khóc, chạy, trốn, hung hăng hơn...
- Nhận thức: Suy nghĩ theo một chiều; Thiếu sáng tạo; Không có khả năng lập kế hoạch; Thiếu tập trung, Tư duy tiêu cực,Tư duy cứng nhắc,Gặp ác mộng, Mơ ngủ...
- Những dấu hiệu hành vi: Nổi khùng, Có những lời nói xúc phạm người khác, ngại tiếp xúc với người khác, nói nhiều, uống rượu, hút thuốc lá, phản ứng chậm chạp, phá phách, gây sự, đi lang thang, tự gây thương tích, Nói lắp, lắp bắp; Nhiều “lỗi” hơn thường lệ, Thể hiện sự thiếu kiên nhẫn, Thiếu sự mềm dẻo trong ứng xử, Không hoàn thành công việc...
3. Ảnh hưởng của căng thẳng:
Khi căng thẳng, con người xuất hiện cảm xúc, hành vi có thể mang tích cực, nhưng chủ yếu mang tính tiêu cực.
Cảm xúc tiêu cực thể hiện: buồn rầu, bực tức, cáu giận, thất vọng, bi quan chán nản, lo sợ, mặc cảm tội lỗi, nghi ngờ, cảm thấy không có ý nghĩa, giảm nhiệt tình và tính hài ước, ảnh hưởng đến sức khoẻ thể chất và tinh thần, thậm chí muốn chết.
- Đặc biệt là cảm xúc tiêu cực dễ dẫn đến những hành vi tiêu cực do bản năng, cảm tính chi phối. Cảm giác tức giận có thể dao động trong phạm vi từ thấp là “cáu tiết, nóng mặt” cho đến tức giận và cao nhất là nổi khùng, nổi điên đến mức rất khó kiểm soát hành vi. Lúc này tức giận giống như ngọn lửa: “giận mất khôn”. Ngọn lửa này có thể hướng tới người khác hoặc bản thân. Sự tức giận tác động tiêu cực cho sức khoẻ và mối quan hệ của con người.
- Trong khi đó, cảm xúc tích cực thể hiện ở sự quyết tâm, hy vọng, biết chấp nhận, vượt khó.
Quản lý cảm xúc trong một số tình huống
Hiểu ra cơn tức giận của mình là bước đầu tiên trong việc đề phòng và kiềm chế tức giận.
Dù trong bất kì tình huống nào thì GV cũng cần bình tĩnh, linh hoạt để tìm phương án xử lý tối ưu nhất. Điều quan trọng là cần phân biệt cảm xúc và hành vi. Cảm xúc tức giận là bình thường, tự nhiên với con người kể cả người lớn và trẻ em. Nhưng tức giận kèm theo hành vi làm tổn thương người khác là không thể chấp nhận được, xét cả về mặt đạo đức và pháp lý.
Trong tình huống bị sốc một mặt GV áp dụng các biện pháp giải tỏa căng thẳng, mặt khác tăng cường ý chí để kiểm soát cảm xúc, không cáu giận, bị kích động để đảm bảo môi trường học tập bình an cho mọi HS.
Cách ứng phó /kiểm soát cảm xúc trong các tình huống căng thẳng trên lớp:
- Cần suy nghĩ tích cực về tình huống xảy ra hay hành vi chưa chín chắn, hoặc vô tình của HS.
- Phản ứng của GV trong các tình huống gây sốc nên chậm lại. Cần tỏ thái độ như không để ý đến HS gây ra hành vi đối kháng, mặc dù cũng cần làm cho HS gây rối biết rằng hành vi đối kháng vẫn đang nằm trong tầm kiểm soát. Việc không để ý đến hành vi gây rối sẽ đem lại sự hẫng hụt trong hành động của HS gây rối .
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 128 đến 141).

7. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn xung đột trong tập thể lớp.

Nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn giữa HS với nhau:
Sự khác nhau về suy nghĩ và quan niệm
Sự khác nhau về mong muốn/ nhu cầu về lợi ích các nhân
Sự hạn chế do cách nhìn nhận sự việc/ vấn đề Chỉ xuất phát từ ý muốn/ suy nghĩ chủ quan của mình, mà không biết thừa nhận, tôn trọng suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của người khác
Có một số người hay thích gây hấn, hiếu chiến, thích người khác phải phục tùng, hay lệ thuộc vào mình.
Sự kèn cựa, muốn hơn người của ai đó
Sự định kiến, phân biệt đối xử
Sự bảo thủ, cố chấp
Nói hoặc nghĩ không đúng về nhau
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác .
Các cách giải quyết HS đã sử dụng:
Nói chuyện với nhau để hiểu và thông cảm/ bỏ qua cho nhau
Cãi nhau, sau đó giận nhau không chào hỏi nhau
Đánh nhau, sau đó không thèm nhìn mặt nhau, có khi còn nuôi hận chờ dịp báo thù
Đánh nhau một cách dã man, cố tình xúc phạm, hủy hoại tinh thần và thể chất nhau, thậm chí còn quay video clip đưa lên mạng.
Ngoài ra, còn những cách giải quyết khác....
Hậu quả của cách giải quyết mâu thuẫn tiêu cực:
Hủy hoại lẫn nhau về cả thể chất và tinh thần
Làm cho HS dần mất đi lòng yêu thương con người thay vào đó là sự lạnh lùng, độc ác
Gây mất đoàn kết tạo môi trường học tập không an toàn không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng học tập mà còn làm cho HS không dám và không muốn đến trường...
Các nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn
Chỉ bắt đầu và tiếp tục giải quyết mâu thuẫn khi hai bên đã thực sự bình tĩnh
Yêu cầu các em tập trung vào vấn đề cần giải quyết, thiện chí, không kích động nhau tức giận
Đặt ra các câu hỏi trong tiến trình giải quyết bất hoà
Khuyến khích cả hai bên nêu ý kiến và suy nghĩ, cảm xúc của mình
Lắng nghe cẩn thận và lắng nghe tích cực từng trẻ nói
Chỉ dẫn và khuyến khích trẻ lắng nghe nhau
Khuyến khích trẻ nhắc lại những gì người kia nói. Yêu cầu mỗi bên đặt mình vào vị thế của nhau để suy ngẫm, sau đó yêu cầu đôi bên đưa ra một vài cách giải quyết sau khi cân nhắc đến suy nghĩ, quan điểm của bên kia
Ghi nhận một cách trân trọng khả năng của trẻ trong việc lắng nghe và giao tiếp
Làm trọng tài. Tránh thiên vị, đứng về một phía
Khuyến khích các em tìm ra những phương án hay cách giải quyết có thể chấp nhận được đối với cả đôi bên và cam kết thực hiện.
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 141 đến 156).

8. Kĩ năng giải quyết các tình huống giáo dục.

1.Tình huống giáo dục: là hiện tượng có vấn đề mang tính điển hình đối với HS nảy sinh trong bản thân quá trình GD, trong đời sống nhà trường, lớp học, hoặc trong gia đình, ngoài cộng đồng/ xã hội
* Các loại tình huống giáo dục
- Tình huống chứa đựng mâu thuẫn giữa HS với người khác ( có thể là giữa HS với nhau, hoặc giữa HS với những thành viên khác trong nhà trường, thậm chí với cả GV, với người thân trong gia đình, trong xã hội)
- Tình huống chứa đựng mâu thuẫn/ sự không nhất quán giữa thái độ, hành vi của HS đối với trách nhiệm, bổn phận của bản thân cần có trong các hoạt động, công việc cần phải giải quyết
* Kết quả giải quyết tình huống
Khi tình huống được giải quyết thì HS biết được mẫu ứng xử phù hợp, và nhận ra được giá trị, chuẩn mực, mâu thuẫn được giải quyết trên cơ sở
HS cảm thấy được thuyết phục về cả mặt nhận thức/lý trí lẫn tính cảm
Có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhận diện ( nhận thức, niềm tin) hiện tượng, sự việc với thái độ và hành vi của con người ứng xử với hiện tượng đó. Nếu nhận diện không đúng vấn đề sẽ có thái độ và hành vi ứng xử không phù hợp, hoặc tiêu cực. Do đó, việc nhận diện đúng hiện tượng, tình huống là cơ sở để có ứng xử đúng trong các tình huống
3. Những yêu cầu mang tính định hướng cho việc giải quyết tình huống giáo dục:
- Đặt lợi ích, sự phát triển, sự tiến bộ của HS lên trên tất cả
- Tôn trọng, đặt vào vị thế của HS và lắng nghe họ
- Dựa vào đặc điểm cá nhân để lựa chọn PP giải quyết vấn đề cho hiệu quả
- Khách quan, công bằng khi giải quyết vấn đề/ tình huống
- Khích lệ yếu tố tích cực để thay thế/ hạn chế yếu tố tiêu cực
- Đặt HS có vấn đề ( trong tình huống) vào vị trí của người khác để cảm nhận, thấu hiểu cảm xúc của người khác hoặc người có mâu thuẫn với mình
- Khuyến khích vai trò chủ thể của HS trong việc lựa chọn quyết định, hành vi trên cơ sở thay đổi nhận thức, niềm tin chưa hợp lý
- Không đồng nhất hành vi không mong đợi với nhân cách
Quy trình/ các bước giải quyết tình huống giáo dục
Tạm lắng, thư giãn, lấy lại bình tĩnh ( nếu trong tình huống gây sốc đối với GVCN). Cần thời gian để xử lí cơn tức giận của mình trước đã để sau này không phải ân hận.
Thu thập thông tin để xem xét xem chuyện gì đã xảy ra? Những thông tin cần thu thập từ nhiều nguồn và đảm bảo tính chính xác, khách quan.
Nhận dạng vấn đề ( Nếu tình huống phức tạp, vấn đề không lộ diện). Trong những tình huống phức tạp nhiều khi vấn đề như tảng băng chìm mà không dễ thấy ở trên bề mặt nổi. Cần đánh giá được các động cơ hành vi của HS trong tình huống là vô tình hay hữu ý? Nếu hữu ý thì có vấn đề gì phi đạo đức, phi giá trị ?
Xác định mục tiêu của việc giải quyết tình huống cụ thể đó là gì? cái đúng, cái đẹp nào cần phải được bảo vệ?
Tìm kiếm con đường, cách thức nào để thực hiện mục tiêu đặt ra theo các bước ra quyết định và giải quyết vấn đề:
Liệt kê các phương án có thể để giải quyết tình huống
Phân tích mặt được, mặt hạn chế của từng phương án
Chọn phương án tối ưu dựa trên các quan điểm, nguyên tắc.
Thực hiện phương án đã lựa chọn theo cách tiếp cận trên
Đánh giá phương án đã lựa chọn và việc ( quá trình) thực hiện phương án đó để rút kinh nghiệm
Để HS có thể bày tỏ cảm xúc của mình, GV cần:
Tạo ra khung cảnh an toàn
Có sự tin tưởng
Có sự cảm thông
Lắng nghe không phê phán
Thày cô có thể tham khảo tài liệu (trang 156 đến 167).

Cảm ơn thầy cô đã tham dự
lớp tập huấn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Huy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)