Bài giảng sinh lý bài tiết

Chia sẻ bởi Phạm Thị Hoài Thương | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: bài giảng sinh lý bài tiết thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Chương VII Sinh lý bài tiết
Nhóm 3. Sinh lý người và động vật 02
[email protected]
1.1. Vai trò, ý nghĩa, và quá trình tiến hóa của hệ bài tiết
1.1.1 Vai trò của hệ bài tiết
Thải tiết một só chất trong cơ thể
Giữ thăng bằng acid kiềm trong máu
Sản xuất ra yếu tố hồng cầu
I. Hệ tiết niệu
TẠO RA CÁC CHẤT CẦN THIẾT
CHO TẾ BÀO
QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI CHẤT CỦA TẾ BÀO
TẠO RA CÁC CHẤT CẶN BÃ VÀ DƯ THỪA

CÁC CHẤT THẢI KHÁC
HÒA TAN TRONG MÁU

CO2
PHỔI
THẬN
DA
MÔI TRƯỜNG NGOÀI
HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT
HÔ HẤP
BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
THOÁT MỒ HÔI
- Bài tiết là quá trình lọc và thải các chất cặn bã, chất độc hại và chất thừa ra môi trường ngoài cơ thể.
- Bài tiết làm cho môi trường trong cơ thể được ổn định, không bị nhiễm độc.
1.1.2 Ý nghĩa của hệ bài tiết
- Duy trì được sự ổn định một cách tương đối nội mô của cơ thể.
1.1.3 Sự tiến hóa của hệ bài tiết
Các động vật nguyên sinh:
Hoạt động bài tiết diễn ra nhờ hoạt động của không bào co bóp.
Giun dẹp:
Hệ bài tiết là nguyên đơn thận, đó là hệ thống ống nằm 2 bên cơ thể với các tế bào ngọn lửa.
Khả năng bài tiết còn yếu.
Ở Giun đất, giun đốt khác :
Mỗi đốt có 2 cơ quan bài tiết là được gọi là hậu đơn thận.
Đó là những ống có hai lỗ thông ở hai đầu: đầu trong thông với xoang cơ thể, đầu ngoài thông với lỗ bài tiết.
Đối với Giáp xác
Cơ Quan bài tiết là sự biến đổi của hậu đơn thận được gọi là tuyến râu và tuyến hàm, lỗ bài tiết đổ ra ở gốc râu hay gốc hàm dưới.
Chất  bài  tiết  là amoniac và muối của axit uric. 
Đối với sâu bọ ở cạn:
Cơ quan bài tiết hoàn chỉnh hơn. Gồm các ống Manpighi ngậm trong xoang máu và được đổ vào ống tiêu hóa
trực tràng
bụng
ruột giữa
ống malpighi 
bụng
chất thải khô
bao gồm acid uric
con kiến
Cơ quan bài tiết của Ếch
Con đực
Cũng như ở cá giai đoạn sớm của nòng nọc là tiền thận.
Dạng trưởng thành là trung thận gồm hai thân dài hẹp, màu đỏ nằm 2 bên cột sống, có ống dẫn niệu là ống Wolf thông với khoang huyệt.
Sự bài tiết của lưỡng cư có những đặc điểm đặc trưng do đời sống nửa nước nửa cạn và tính chất của da.
Ở ếch nhái:
Con cái
Bò sát, chim và thú:
Ở Bò sát, chim và thú cơ quan bài tiết là hậu thận.
Hình: Hệ niệu sinh dục của bò sát và chim
1. Ống dẫn tinh; 2. Tinh hoàn; 3. Huyệt; 4. Bóng đái; 5. Thận; 6. Ống ra; 7. Trứng; 8. Buồng
Ở người
Hệ thống tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, có trách nhiệm loại bỏ phần lớn các chất thải trao đổi chất của cơ thể.
Các đơn vị chức năng của thận là nephron. Mỗi nephron gồm:cầu thận, ống thận và một mạng lưới mao mạch. 
Ống
góp
Thận phải
Ống dẫn nước tiểu
Ống đái
Bóng đái
Phần tuỷ
Bể thận
Phần vỏ
ống thận
Cầu thận
Nang cầu thận
Phần
tuỷ
Nang cầu thận
và cầu thận
Phần
vỏ
ống thận
Động mạch đi
Động mạch đến
- Thận gồm 2 quả: mỗi quả gồm phần vỏ với các đơn vị chức năng; phần tuỷ; cùng các ống góp; bể thận.
- Mỗi đơn vị chức năng gồm: cầu thận, nang cầu thận, ống thận.
chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu.
1.2. Cấu tạo sơ lược về hệ bài tiết
- Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.
THẬN PHẢI
(khoảng 1 triệu đơn vị chức năng)
THẬN TRÁI
(khoảng 1 triệu đơn vị chức năng)
MỖI ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG
MỖI ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG
CẦU THẬN
(búi mao mạch)
CẦU THẬN
(búi mao mạch)
NANG CẦU THẬN
NANG CẦU THẬN
ỐNG THẬN
ỐNG THẬN
BÓNG ĐÁI
ỐNG ĐÁI
ỐNG DẪN NƯỚC TIỂU
CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
Cấu tạo của một đơn vị thận (Nephron)
Nephron
Cầu thận
Ống thận
ống lượn gần
Quai Henle
ồng lượn xa
Mao mạch
1.3. Sinh lý của các quá trình tạo thành nước tiểu.
Sự tạo thành nước tiểu ở thận gồm 3 quá trình sinh lý chủ yếu: sự lọc qua, sự tái hấp thu và sự tiết.

1.3.1 Sự lọc ở cầu thận
Trong 1 phút có khoảng 1300ml máu được chảy qua thận. Trong 1h hai quả thận của người trưởng thành lọc được khoảng 60 lit máu.
Đã có 7,5 lit dịch lọc và 0,07 lit nước tiểu được tạo thành.
Có 99% dịch lọc đã được hấp thu trở lại tại các ống thận và 1 % được tạo thành nước tiểu và thải ra ngoài.
Quá trình lọc phụ thuộc vào 2 yếu tố: màng lọc và áp suất lọc

a) Màng lọc:
Màng lọc là một hệ thống các lỗ có kích thước nhỏ.
Ở thành nang Bowman các lỗ nhỏ có d = 30-40 A0, ngăn không cho hồng cầu và protein đi qua.
Xẩy ra hiện tượng siêu lọc.
b) Áp suất lọc ( Pl )
Là sự chênh lệch giữa áp suất của máu (huyết áp) trong các mao mạch (Pl) khoảng 75 nnHg và áp suất thẩm thấu thể keo của protein trong huyết tương (Pk) khoảng 30 mmHg cộng với áp suất thủy tĩnh (pb) khoảng 6mmHg.
pl = ph - (pk + pb)
c) Thành phần của dịch lọc (nước tiểu đầu hay nước tiểu loại I)
Bảng : Thành phần của huyết tương và nước tiểu đầu (0/00)
1.3.2 Sự tái hấp thu ở các ống thận
Ở người, mỗi ngày có khoãng 180 lit dịch lọc được hình thành ở nang Bowman, nhưng chỉ có 1-2 lit nước tiểu được tạo thành (nước tiểu chính thức hay nước tiểu cuối)
Nước tiểu loạt đầu khi chảy qua ống thận đã xảy ra quá trình hấp thu, trả lại cho máu phần lớn nước và nhiều chất khác như glucoza, protein, lipit, một phần vitamin
1.3.3 Sự tái hấp thu ở ống lượn gần:
Sự tái hấp thu ion Na+
90% ion Na+ được tái hấp thu ở ống lượn gần theo cơ chế vận tải tích cực.
Sự tái hấp thu HCO3-
HCO3- được hấp thụ gián tiếp qua CO2 theo phản ứng:
HCO3- + H+ H2CO3 CO2 + H2O
CO2 dịch nội bào (bào tương)
HCO3- thấm ra dịch ngoại bào
Qua màng
Ở TB thành ống
Được tạo theo chiều nghịch
Sự tái hấp thu đường glucozo:
Đường Glucozo được tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống lượn gần thông qua cơ chế vạn tải tích cực.
Sự tái hấp thu protein:
Protein được tái hấp thu ở ngay đoạn đầu của ống lượn gần, theo phương thức ẩm bào.
Sự tái hấp thu axit amin
Axit amin-chất mang chất mang + aa.
Aa dịch ngoại bào
Khuếch tán
Sự tái hấp thu các chất khác:
Vitamin, axeto-xetat
Sự tái hấp thu nước: khoảng từ 85 – 90%.
Do 3 yếu tố sau:
Vì dịch thể và các chất có kích thước nhỏ ->lọc. KT lớn (protein,..) -> giữ lại trong máu =>tăng P thẩm thấu.
Vì sự tái hấp thu ion Na+ tích cực -> tăng P thẩm thấu tinh thể.
Vì các tế bào biểu mô của ống lượn gần có khả năng thấm nước cao hơn các đoạn khác.
Sự tái hấp thu ở các nhánh lên
Sự tái hấp thu ở các nhánh xuống
- Chỉ tái hấp thu trở lại nước.
- Ion Na+ được giữ lại hoàn toàn trong lòng ống.
1.3.4 Sự hấp thu các chất ở quai Henle
- Nước được giữ lại hoàn toàn
- Chỉ tái hấp thu trở lại ion Na+ .
=> 2 quá trình trái ngược, nhưng hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau.
1.3.4 Sự tái hấp thu ở ống lượn xa
- Phần đầu: Cl-, Na+, K+, Ca2+, Mg2+…theo cơ chế vận tải tích cực, với sự tham của hoocmon andosterol, làm nồng độ các chất này trong ống giảm 3 lần.
- Phần sau :
Quá trình tái hấp thu nước diễn ra rất mạnh. Nhờ áp suất thẩm thấu của dịch kẽ, sự pha loãng ở phần đầu và có tác dụng thúc đẩy quá trình tái hấp thu nước.

Từ tế bào biểu mô của thành ống


Được vận chuyển vào lòng ống hòa tan trong lipit của màng tế bào.
NH3 + H+ -> NH4+ 
NH4+ + Cl--> NH4Cl. 
Phản ứng này có tác dụng điều hòa độ pH của máu.
H+,  K+
NH3 (tan trong lipit của màngTB)
1.3.5 Sự tái hấp thu ở ống góp
- Ở ống góp xảy ra sự tái hấp thu nước là chủ yếu.
- Nhờ sự tácđộng của hoocmon vazopresin.
Nhờ sự tái hấp thu nước làm nồng độ ure trong dịch lọc tăng cao tạo điều kiện cho ure thấm qua thành ống vào dịch kẽ.
Tại ống góp Na+, K+, Ca2+ cũng được tái hấp thu.
Sau khi qua ống góp, nước tiểu chính thức được tạo thành và đổ vào bể thận, rồi xuống bàng quang.
1.4 Số lượng, thành phần, tính chất của nước tiểu
+ Số lượng:
Số lượng nước tiểu thường thay đổi, phụ thuộc vào chế độ ăn uống, vào tuổi, thời gian trong ngày, vào nhiệt độ môi trường xung quanh.
+ Tính chất lí học: 
Nước tiểu trong suốt, màu vàng nhạt, có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước, ở người là 1,01 - 1,02,  độ pH = 5 - 6.
Thành phần nước tiểu
1.5 Sự điều hòa hoạt động của thận
Hoocmon adrenalin
vasopresin
Thần kinh
giao cảm
Thần kinh
phó giao cảm
Làm co mạch máu -> lượng máu đến thận giảm -> lượng lọc ít hơn
Làm giãn mạch máu -> lượng máu đến thận tăng -> lượng lọc nhiều hơn
Cơ chế thể dịch
Cơ chế thần kinh
H tuyến yên, giáp,
vỏ tuyến trên thận
Làm giãn mạch máu -> lượng máu đến thận tăng -> lượng lọc nhiều hơn

Làm co mạch máu -> lượng máu đến thận giảm -> lượng lọc ít hơn
1.6 Sự thải nước tiểu
Cơ chế thải nước tiểu:
Thải nước tiểu là một động tác do các kích thích không điều kiện gây ra.
Sợi giao cảm
Sợi phó giao cảm
Thần kinh thẹn
Hình: Sự phân bố dây thần kinh ở bàng quang
Niệu quản
Bàng quang
1.7 Sự điều tiết của thận đối với máu
P thẩm thấu của máu tăng -> lượng nước tiểu giảm.
CM Na+ không tăng.
Kết quả của quá trình điều hòa
thần kinh – thể dịch
P thẩm thấu giảm -> lượng nước tiểu tăng
-> điều chỉnh P thẩm thấu của máu.
Nếu CM muối thay đổi -> hưng phấn thụ quan
hóa học và thụ quan áp lực -> dây TK TW
-> thay đổi hoạt động tuyến nội tiết
Cân bằng CM ion thông qua cơ chế lọc,
tái hấp thu
Điều tiết áp suất
thẩm thấu của máu
Điều hòa cân bằng
Nồng độ ion
Và duy trì nồng độ muối
Trong huyết tương
Điều hòa pH máu
Thận tham gia điều hòa pH bằng cách thay đổi mức độ bài tiết H+ thông qua một số hệ đệm trong dịch lòng ống như HCO3-, NH3...
1.8.1. Khái niệm
- Các hệ thống sống dù ở mức độ nào, chỉ tồn tại và phát triển khi môi trường bên trong (nội môi) luôn luôn ổn định và cân bằng.
- Điều hoà nội dịch chính là sự kiểm tra khối lượng nước và muối khoáng được cơ thể thu nhận và thải ra hàng ngày (bảng 14.2).
1.8 Điều hòa nội dich ở thận
Sự điều hòa
nội dịch
Điều hòa nước
Điều hòa muối khoáng
1.8.2 Sự điều hòa nước
a) Sự giảm khối lượng nước nội dịch
Hô hấp
Mồ hôi
Nước tiểu
Phân
Giảm khối lượng nước của nội dịch
Tăng áp suất thẩm thấu
Giảm áp lực thủy tĩnh
Giải phóng hormon chống bài niệu ( ADH)
Thùy sau tuyến yên
Uống nước
Tăng cảm giác khát
Thụ quan nhận cảm
Giảm quá trình lọc của thận.
Co động mạch thận
Tăng giải phóng hormon ADH
Các thụ quan áp lực
Ống thận tái hấp thu nước
Kết quả: Cơ thể tăng cường uống nước, đồng thời là số lượng nước tiểu hình thành ít và đặc.
b) Sự tăng khối lượng nước nội dịch
Tăng khối lượng nước của nội dịch
Giảm áp suất thẩm thấu
Tăng áp lực thủy tĩnh
Giảm tái hấp thu nước
Giảm bài tiết ADH
Giảm uống nước
Giảm cảm giác khát
Thụ quan nhận cảm
Giãn mạch đến ở thận
Giảm bài tiết hormon ADH
Các thụ quan áp lực
Kết quả: Cơ thể giảm yêu cầu uống nước và số lượng nước tiểu nhiều, loãng được hình thành.
Tăng lọc thận
1.8.2 Sự điều hòa muối
Nước nội dịch giảm
Tăng Na+
Giảm áp suất thẩm thấu
NaCl  Na+ + Cl-
Sự điều hòa muối
Nước nội dịch tăng
Giảm Na+
Tăng áp suất thẩm thấu
1.8,3. Ý nghĩa
Thông qua sự điều hoà muối và nước, thận đã tham gia quá trình điều hoà nhằm duy trì các hằng số của nội dịch:
+ Điều hoà áp suất thẩm thấu
+ Điều hoà độ pH
+ Điều hoà huyết áp
+ Điều hoà khối lượng máu
+ Điều hoà cảm giác khát
9.2.5. Vệ sinh tiết niệu
 Hoạt động lọc máu để tạo nước tiểu đầu ở cầu thận có thể kém hiệu quả hay ngưng trệ hoặc ách tắc do các nguyên nhân sau:
- Do một số cầu thận có cấu trúc không bình thường, hay bị tổn thương do các vi khuẩn gây viêm cầu thận.
- Do các tế bào ống thận bị thiếu oxy, bị nhiễm độc.
- Do sỏi thận hay viêm đường tiết niệu bởi các chất vô cơ và hữu cơ trong nước tiểu như axit uric, canxi, photphat, oxalat ...
- Hoặc các vi khuẩn có thể theo đường bài xuất nước tiểu đi lên, gây viêm nhiễm các bộ phận của đường tiết niệu.
Để phòng bệnh về đường tiết niệu cần :
- Thường xuyên  vệ sinh toàn bộ cơ thể và  hệ tiết niệu, để tránh nhiễm trùng gây viêm đường tiết niệu.
- Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý để tránh các bệnh như sỏi thận, nhiễm độc gây tổn thương đường tiết niệu,
- Cần uống đủ nước, đi tiểu đúng lúc, không nên nhịn tiểu lâu, tạo điều kiện cho hệ tiết niệu lọc và thải nước tiểu tốt.
II. Da và sự bài tiết mồ hôi
Lớp biểu bì
Lớp bì
Lớp mỡ
2.1 Cấu tạo của da
Các cơ quan thụ cảm dưới da
Da có nhiều cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp ta nhận biết nóng, lạnh, cứng, mềm.
2.2. Chức năng của da
- Các sợi mô liên kết bền chặt.
- Tuyến nhờn tiêtt chất nhờn.
- Các cơ quan thụ cảm dưới da
Các tuyến mồ hôi
- Sự co dãn mạch máu
- Tuyến mồ hôi, Cơ co chân lông
- Lớp mỡ dưới da
2.3 Sự bài tiết mồ hôi
Sự bài tiết mồ hôi giữ vai trò quan trọng trong điều hòa nhiệt độ của cơ thể.
Có hai loại tuyến mồ hôi: tuyến tạo chất mồ hôi và tuyến tạo mùi cho mồ hôi
Tuyến mồ hôi thường nhiều nhất (khoảng 3 triệu) nằm khắp trên mặt da - trung bình trên 1cm2 da có khoảng 200-300 tuyến, nhưng tập trung nhiều nhất là ở vùng trán, lòng bàn tay bàn chân và quanh bụng, lưng. Một số vùng không có tuyến bài tiết chất mồ hôi như: hậu môn, miệng, cơ quan sinh dục.
Trong một ngày đêm da người tiết ra khoảng 1 lít mồ hôi.
Mồ hôi là một chất lỏng hơi đục, có mùi hơi khó ngửi, vị mặn, do tuyến mồ hôi bài tiết từ trong ra ngoài qua lỗ chân lông phân phối khắp trên da
Mồ hôi là một thứ dịch loãng có tỷ trọng 1,001-1,008 có tính chất acid, độ pH 5-6.
Thành phần của mồ hôi, gồm:
+ Nước: 98%
+ Chất khô: 2% gồm muối khoáng (NaCl, KCl, photphat, sunphat…) và chất hữu cơ (ure, axit uric, creatinin)
- Có hai loại tuyến mồ hôi:
Tuyến apcrine: phân bố ở nách, vùng háng và quanh núm vú. Tuyến này có chứa chất feromon.
Tuyến eccrine: tiết ra mồ hôi
- Chức năng của tuyến mồ hôi:
Bài tiết nước và muối khoáng
Tham gia quá trình điều hoà nước và muối khoáng
Đảm bảo cho nội dịch cân bằng và ổn định.
Tuyến mồ hôi là tuyến ống ngoại tiết nằm trong lớp dưới da, có những đoạn cong queo cuộn lại thành một khối hình cầu trong có một cuộn mao mạch xen lẫn với những nhánh dây thần kinh thực vật.
Ống tiết gồm 2 đoạn: đoạn trung gian thẳng và đoạn xoắn ốc xuyên qua lớp sừng mở ra mặt da bằng lỗ tiết để đào thải mồ hôi ra ngoài.
Sinh lý của sự bài tiết mồ hôi
Cơ chế kiểm soát sự bài tiết tuyến mồ hôi.
Tuyến mồ hôi được kiểm soát bởi hai cơ chế: cơ chế thần kinh và thể dịch.
A/ Cơ chế thần kinh :
Là thần kinh giao cảm có trung khu ở sừng xám của tuỷ sống từ đoạn ngực II đến đoạn thắt lưng II.
a) Thần kinh điều khiển sự bài tiết mồ hôi tạo nên một mạng lưới sợi phong phú xung quanh tuyến bài tiết. Một phần chi phối vào các tế bào bài tiết và một số khác thì phân bố vào tế bào vận động.
Hệ thống giao cảm kiểm soát sự bài tiết mồ hôi. Các tuyến có thể bị kích thích đồng thời bởi chất kháng cholinergic và adrénergique a, b.

b) Các trung tâm ở tủy sống và não:
Trung tâm chính nằm ở vùng dưới đồi. Trung tâm này có những rể bụng tủy sống, tạo nên một điểm tiếp nối của hạch giao cảm xung quanh đốt sống.
Các sợi hậu hạch sử dụng sợi thần kinh đốt sống tương ứng để phân bố vào các tuyến bài tiết mồ hôi tương ứng.
- Các hạch từ D1 đến D4 chi phối các tuyến mồ hôi ở đầu và cổ
- Từ D2 đến D8 chi phối cho chi trên
-Từ D6 đến D10 chi phối sự bài tiết mồ hôi cho thân mình
-Từ D11 và D12 chi phối bài tiết mồ hôi cho chi dưới
B/ Cơ chế thể dịch:
Cơ chế này chủ yếu tác động trên thành phần bài tiết mồ hôi, cho phép sự bài tiết mồ hôi giúp duy trì cân bằng nước - điện giải.
Các yếu tố kích thích sự bài tiết mồ hôi.
Nhiệt độ: có liên quan đến số lượng tuyến mồ hôi bị kích thích, và sự gia tăng kích thước của mỗi tuyến.
Do tâm lý: chỉ xuất hiện khi bị stress do cảm xúc, còn gọi là “lạnh toát mồ hôi”. Sư bài tiết mồ hôi này có nguồn gốc trung ương, xảy ra rất nhanh (dưới 20 giây), liên quan đến sự co thắt của các tuyến bài tiết mồ hôi.
Do vị giác: thường xảy ra ở người bình thường khi ăn ớt cay. Mồ hôi đầu tiên bài tiết ở mặt, lan ra cổ, đôi lúc lan đến phần trên thân mình, phụ thuộc vào cung phản xạ tủy.
Chúc buổi học thành công
Nhóm trưởng : Phạm Thị Hoài Thương. Lớp 49@2.$inh. ĐH Vinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Hoài Thương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)