Bai giang Quan li hanh chinh nha nuoc p4

Chia sẻ bởi Đỗ Văn Đường | Ngày 18/03/2024 | 17

Chia sẻ tài liệu: bai giang Quan li hanh chinh nha nuoc p4 thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG III
LUẬT GIÁO DỤC 2005
H?C PH?N
QU?N Lí HCNN và quản lý ngành gdđt
GVC. THS. HOÀNG CÔNG TRÀM
PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ
2
CHƯƠNG III
Luật giáo dục 2005
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc ban hành Luật Giáo dục
2. Bố cục của Luật Giáo dục
3. Một số điều cụ thể cần nắm vững
3
I. Sự cần thiết và ý nghĩa ban hành Luật Giáo dục
Luật Giáo dục lần đầu tiên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 là cơ sở pháp lý quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục về cơ bản đã cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992; thể chế hóa đường lối, quan điểm của Đảng và những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ­ương Đảng (khóa VIII) về  giáo dục - đào tạo, những chủ trương, chính sách của Nhà nước, những kinh nghiệm tổ chức và hoạt động  giáo dục hơn 50 năm qua.
Luật Giáo dục đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên, quy định về vị trí, nhiệm vụ của nhà giáo, các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng nhà giáo.
Luật Giáo dục đã thể hiện một cách đầy đủ quan điểm xã hội hoá giáo dục, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ sở pháp lý để mọi thành viên trong xã hội được học liên tục, học suốt đời, tạo ra một xã hội học tập.
Luật Giáo dục là cơ sở để khắc phục những yếu kém bất cập trong giáo dục thì vấn đề quản lý nhà nước về giáo dục phải đước đặt đúng vị trí của nó. Trong Luật Giáo dục đã quy định một cách cụ thể, rõ ràng về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý giáo dục cũng, như trong đầu tư cho giáo dục v. v...
4
I. Sự cần thiết và ý nghĩa ban hành Luật Giáo dục
Qua 7 năm thực hiện Luật giáo dục 1998 đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân được đổi mới và từng bước kiện toàn; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giáo dục và nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân đã xuất hiện một số bức xúc do thực tiễn đặt ra, cần được quy định cụ thể hơn hoặc sửa đổi một cách cơ bản, tạo sơ sở pháp lý để phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục, đáp ứng ngày càng cao sự nghiệp đổi mới đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Việc ban hành Luật giáo dục 2005 nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các quan điểm cơ bản và chủ trương của Đảng trong các văn kiện về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ mới cần thiết phải được thể chế hóa trong Luật giáo dục sửa đổi.
- Sửa đổi Luật giáo dục năm 1998 để xác định rõ hơn hành lang pháp lý cho tổ chức và hoạt động giáo dục và sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý giáo dục, giữa các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
- Việc ban hành Luật giáo dục sửa đổi phải căn cứ vào những đòi hỏi khách quan của xã hội, tạo cơ sở pháp lý giải quyết các vấn đề thực sự bức xúc, khắc phục những khó khăn, yếu kém và đáp ứng những nhu cầu mới phát sinh trong hoạt động giáo dục và trong công tác quản lý giáo dục.
Với những lý do trên, sau một quá trình soạn thảo khẩn trương, nghiêm túc, ngày 20 tháng 05 năm 2005 tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XI, Luật giáo dục sửa đổi (2005) đã được Quốc hội thông qua có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế cho Luật giáo dục 1998.
5
2. Bố cục của Luật Giáo dục
Luật Giáo dục bao gồm 9 chương, 120 điều
Chương I. Những quy định chung gồm 20 điều (từ điều 1 - điều 20), quy định về phạm vi điều chỉnh; mục tiêu giáo dục; tính chất, nguyên lý giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân; yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục; chương trình giáo dục; ngôn ngữ dùng trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác, dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số, dạy ngoại ngữ; văn bằng, chứng chỉ; phát triển giáo dục; quyền và nghĩa vụ học tập của công dân; phổ cập giáo dục; xã hội hóa sự nghiệp giáo dục; đầu tư cho giáo dục; quản lý nhà nước về giáo dục; vai trò, trách nhiệm của nhà giáo; vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục; nghiên cứu khoa học; không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục; cầm lợi dụng các hoạt động giáo dục.

6
2. Bố cục của Luật Giáo dục
Chương II. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm 27 điều (từ Điều 21 đến Điều 47), quy định về giáo dục mầm non (mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, cơ sở giáo dục); giáo dục phổ thông (mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục, sách giáo khoa, cơ sở giáo dục, xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học); giáo dục nghề nghiệp (mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình, giáo trình, cơ sở giáo dục, văn bằng, chứng chỉ); giáo dục đại học và sau đại học (mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp, chương trình, giáo trình, cơ sở giáo dục, văn bằng); giáo dục thường xuyên (yêu cầu về chương trình, nội dung, phương pháp, cơ sở giáo dục, văn bằng, chứng chỉ).
7
2. Bố cục của Luật Giáo dục
Chương III. Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác gồm 22 điều (từ điều 48 - điều 69), quy định tổ chức, hoạt động của nhà trường; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường; các loại trường chuyên biệt; chính sách đối với trường dân lập, tư thục; tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác.
Chương IV. Nhà giáo gồm 13 điều (từ điều 70 - điều 82), quy định nhiệm vụ và quyền của nhà giáo; đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo; chính sách đối với nhà giáo.
Chương V. Người học gồm 10 điều (từ điều 83 - điều 92), quy định nhiệm vụ và quyền của người học; chính sách đối với người học.
Chương VI. Nhà trường, gia đình và xã hội gồm 6 điều (từ điều 93 - điều 98), quy định trách nhiệm của nhà trường, trách nhiệm của gia đình, quyền của cha mẹ hợc người giám hộ của học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh, trách nhiệm của xã hội, quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục.
8
2. Bố cục của Luật Giáo dục
Chương VII. Quản lý nhà nước về giáo dục gồm 15 điều (từ điều 99 - điều 113), quy định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đầu tư cho giáo dục, hợp tác quốc tế về giáo dục, thanh tra giáo dục.
Chương VIII. Khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 5 điều (từ điều 114 - điều 118), quy định phong tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục; khen thưởng đối với người học; phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự; xử lý vi phạm.
Chương IX. Điều khoản thi hành gồm 2 điều (điều 119, điều 120), quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành. Theo đó Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Luật Giáo dục năm 1998.
9
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
3.1. Một là, hoàn thiện một bước về hệ thống giáo dục quốc dân, khẳng định vị trí của giáo dục thường xuyên, phát triển giáo dục nghề nghiệp theo ba trình độ đào tạo, tăng khả năng liên thông, phân luồng giữa các bộ phận của hệ thống.
Luật quy định thống nhất việc bỏ thi tốt nghiệp tiểu học (đã được xác định tại Nghị quyết số 37 của Quốc hội)(Khoản 1, Điều 31). Luật cũng xác định những trường hợp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định học sinh có thể học trước tuổi, học vượt lớp, học lưu ban (Khoản 2, Đ. 26).
Luật quy định cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm cả trường phổ thông có nhiều cấp học (Đ. 30), vấn đề này xuất phát từ thực tế hiện nay ở một số địa phương đặc biệt là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa khó khăn trong việc tổ chức các trường phổ thông cho tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông riêng biệt, do số lớp học và số học sinh không đủ theo quy định. Vì vậy, trong thực tế đã hình thành những trường phổ thông có nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông hoặc tiểu học, trung học…).
Về kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở, theo kết quả phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ 7 cho thấy, có 83 % tán thành phương án bỏ kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở, có đủ điều kiện theo quy định thì được trưởng phòng giáo dục và đào tạo quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (K. 2, Đ. 31). Việc bỏ kỳ thi này góp phần giảm bớt tốn kém cho gia đình, nhà trường và xã hội cũng như tâm lý căng thẳng trong thi cử của học sinh.

10
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
Luật Giáo dục năm 2005 quy định dạy nghề đào tạo 3 trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng (K.2, Đ.32); học sinh tốt nghiệp trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng được cấp bằng nghề tương ứng với trình độ đào tạo.
Luật quy định giáo dục đại học đào tạo 4 trình độ, trong đó đào tạo trình độ cao đẳng được quy định cụ thể đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, trung cấp (gồm trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề) thì thời gian là từ hai đến ba năm; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. Quy định về đào tạo trình độ đại học cũng được bổ sung cụ thể đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành (hai năm rưỡi đến bốn năm học) và sửa đổi thời gian đào tạo đối với người có bằng nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành (từ một năm rưỡi đến hai năm học). Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học. Để đảm bảo việc quy định đối với một số bằng chuyên môn đặc biệt (chuyên khoa 1, chuyên khoa 2 của ngành y…)(Đ. 38). Có thể thấy, các quy định được bổ sung trên đây nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho người học tiếp tục nâng cao trình độ nghề nghiệp, đảm bảo phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục.
11
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
Trong Luật, vị trí của giáo dục thường xuyên đã được khẳng định “hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên” (Đ.4). Giáo dục thường xuyên một mặt vừa là phương thức học tập, mặt khác do nhu cầu phát triển đã trở thành một bộ phận quan trọng bên cạnh giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cơ sở giáo dục thường xuyên trong Luật Giáo dục năm 2005 được bổ sung thêm trung tâm học tập cộng đồng được tổ chức tại xã, phường, thị trấn (Đ. 46) nhằm khẳng định về mặt pháp lý đối với hình thức tổ chức này, vốn đã phát triển rất mạnh mẽ trong mấy năm vừa qua nhằm huy động tiềm năng của cộng đồng để đáp ứng nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân và xây dựng một xã hội học tập. Luật cũng bổ sung quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện giáo dục thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục tại địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý cho việc đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học (K.4, Đ.46).
12
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
3.2. Hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, xác định rõ yêu cầu về chương trình giáo dục, về điều kiện thành lập nhà trường, xác định những tiêu chí cơ bản để một trường đại học hoặc viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, định hướng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục, tạo điều kiện chuyển đổi từ đào tạo theo năm học sang đào tạo theo tích luỹ tín chỉ, tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục.
Do tầm quan trọng của chương trình giáo dục, các nhà làm luật đã thiết kế một điều riêng về chương trình giáo dục (Đ. 6) ở phần quy định chung, nêu những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản về việc xây dựng, thực hiện chương trình giáo dục. ở chương quy định cụ thể về hệ thống giáo dục quốc dân, Luật cũng đã bổ sung một số điều về chương trình giáo dục của từng cấp học và trình độ đào tạo (Đ.24, Đ.29, Đ.35, Đ.41) Các quy định này bảo đảm cơ chế quản lý giáo dục bằng chương trình trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Luật Giáo dục năm 2005 có 1 điều quy định về kiểm định chất lượng giáo dục (Đ.17) (Luật Giáo dục năm 1998 chưa quy định về vấn đề này). Kiểm định chất lượng giáo dục là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kiểm định chất lượng giáo dục là một vấn đề mới, do nước ta chưa có kinh nghiệm từ thực tiễn, vì vậy chỉ có thể quy định về nguyên tắc chung, trên cơ sở đó, Chính phủ sẽ ban hành những quy định cụ thể để chỉ đạo trong quá trình tổ chức thực hiện và rút kinh nghiệm từ thực tiễn nhằm hoàn chỉnh các văn bản dưới luật, đảm bảo cho việc thực hiện chủ trương này có hiệu quả. Như vậy, yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải xây dựng quy trình, tiêu chuẩn đánh giá và triển khai kế hoạch kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, nhằm đánh giá, phân loại năng lực, chất lượng của các cơ sở này.
13
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
Ba là, nâng cao tính công bằng xã hội trong giáo dục và tăng thêm cơ hội học tập cho nhân dân đặc biệt là cơ hội học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, con em gia đình nghèo.
Luật Giáo dục năm 2005 bổ sung quy định về việc Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập (Đ.63). Bên cạnh đó, Luật cũng quy định Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp có điều kiện học tập (Đ.91).
Việc sửa đổi Luật lần này đã bổ sung nhiều quy định thể hiện chính sách ưu tiên của nhà nước đối với phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, ví dụ như yêu cầu Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc học tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp 1, hoặc chế độ cử tuyển được sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề cụ thể, theo đó nhấn mạnh Nhà nước dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và có chính sách tạo nguồn tuyển sinh nhằm đào tạo cán bộ cho các vùng này. Việc cử tuyển được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu địa phương, có trách nhiệm đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp, cử người đi học cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được duyệt và tiêu chuẩn quy định, có trách nhiệm phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp (Đ.90).
14
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
3.4. Bốn là, tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, xác định những quy phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực, xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường, đặc biệt là các trường dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
Luật Giáo dục năm 2005 bổ sung 2 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục: tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục (Đ.99). Bổ sung nội dung quy định việc phân bổ ngân sách thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số (K.2, Đ.102).
Để chấn chỉnh kỷ cương trong ngành giáo dục, Luật bổ sung quy định về những việc nhà giáo không được làm (Đ.75); bổ sung quy định các hành vi người học không được làm(Đ.88).
Tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý: trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng (Đ.43). Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục, kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục, ban hành văn bản quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật. Điều 42 được bổ sung thêm khoản 2 quy định về điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ. Khi đã được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ thì thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có thẩm quyền cấp bằng tiến sĩ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường cũng được sửa đổi, bổ sung nội dung về xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá; tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Luật cũng khẳng định quyền tự chủ của nhà trường trong việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ; tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên, tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên (Đ.58).
15
3. Những điểm mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005
3.5. Năm là, khuyến khích đầu tư phát triển trường ngoài công lập, tạo cơ sở pháp lý để nâng cao chất lượng hoạt động của các trường dân lập, tư thục.
Luật Giáo dục năm 2005 quy định nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập, tư thục (không duy trì loại hình bán công) (Đ.48). Khái niệm trường dân lập, tư thục được thể hiện rõ trong Luật: Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; trường tư thục là trường do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Luật Giáo dục 2005 có thêm 1 mục mới tại chương III (gồm các điều 65, 66, 67 và 68) quy định cụ thể về các chính sách đối với trường dân lập, tư thục bao gồm: nhiệm vụ và quyền hạn của trường dân lập, tư thục, chế độ tài chính quyền sở hữu tài sản, rút vốn và chuyển nhượng vốn, chính sách ưu đãi. Khẳng định trong Luật “tài chính, tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của các thành viên góp vốn”, đặt vấn đề “rút vốn, chuyển nhượng vốn đối với trường tư thục” là tư duy mới của các nhà làm luật, điều này khắc phục một điểm yếu bấy lâu nay trong chính sách xã hội hoá giáo dục là chưa quy định rành mạch về sở hữu của các cơ sở ngoài công lập, dẫn đến tâm lý e ngại của các nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo.
16
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.1. Chương I Những quy định chung
4.1.1. Mục tiêu giáo dục (Điều 2)
4.1.2. Tính chất và nguyên lý giáo dục (Điều 3)
4.1.3. Hệ thống GDQD (Điều 4)
4.1.4. Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục (Điều 5)
4.1.5. Văn bằng, chứng chỉ (Điều 8)
17
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.2. Chương II Hệ thống giáo dục quốc dân
4.2.1. Giáo dục phổ thông (Điều 26)
4.2.2. Mục tiêu giáo dục phổ thông (Điều 27)
4.2.3. Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thô ng (Điều 28)
4.2.4. Bảng mô tả một số quy định về hệ thống giáo dục quốc dân

18
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.3. Chương III Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác
4.3.1. Nhà trường trong hệ thống GDQD (Điều 48)
4.3.2. Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường (Điều 51)
4.3.3. Điều lệ nhà trường (Điều 52)
4.3.4. Hội đồng trường (Điều 53)
4.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường (Điều 58)
19
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.4. Chương IV Nhà giáo
4.4.1. Nhà giáo (Điều 70)
4.4.2. Nhiệm vụ của nhà giáo (Điều 72)
4.4.3. Quyền của nhà giáo (Điều 73)
4.4.4. Các hành vi nhà giáo không được làm (Điều 75) 4.4.5. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo (Điều 77)
20
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.5. Chương V Người học
4.5.1. Người học (Điều 83)
4.5.2. Nhiệm vụ của người học (Điều 85)
4.5.3. Quyền của người học (Điều 86)
4.5.4. Các hành vi người học không được làm (Điều 88)

21
4. Những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục 2005
4.6. Chương VII Quản lý nhà nước về giáo dục
4.6.1. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục (Điều 99)
4.6.2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục (Điều 100)
4.7. Chương IX Điều khoản thi hành
4.7.1. Hiệu lực thi hành (Điều 119)
4.7.2. Hướng dẫn thi hành (Điều 120)


Bảng tóm tắt một số quy định về hệ thống giáo dục quốc dân
Chương I
những quy định chung
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Chương I
những quy định chung
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Chương I
những quy định chung
Điều 8. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ.
2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.
Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 26. Giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.

Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 26. Giáo dục phổ thông
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.
Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

Chương II hệ thống giáo dục quốc dân
Mục 2 Giáo dục phổ thông
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Văn Đường
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)