Bai giang Quan li hanh chinh nha nuoc
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Đường |
Ngày 18/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: bai giang Quan li hanh chinh nha nuoc thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. CÔNG VỤ VÀ CÔNG CHỨC.
H?C PH?N
QU?N Lí HCNN và quản lý ngành gdđt
GVC. THS. HOÀNG CÔNG TRÀM
PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ
11/30/2010
2
Nội dung chính
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt nam
I. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
B. Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
I. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
II. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước CHXHCN Việt nam
III. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lý HCNN.
IV. Công cụ (phương tiện), hình thức, phương pháp quản lý HCNN
C. Công vụ và công chức. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh cán bộ, công chức
11/30/2010
3
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
I. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
I.1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
I.2. Xây dựng bộ máy nhà nước có quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
I.3. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật, kết hợp chặt chẽ với các phương pháp giáo dục, thuyết phục và rèn luyện phẩm chất đạo đức
11/30/2010
4
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
II.1. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
II.2. Nguyên tắc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
II.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
II.4. Nguyên tắc pháp chế
II.5 Mối quan hệ giữa các nguyên tắc
11/30/2010
5
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
III.1. Cơ cấu tổ chức
Quốc hội
Chủ tịch nước
Chính phủ
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Cơ quan chính quyền địa phương
III.2. Các cấp và đơn vị hành chính
11/30/2010
6
Như thế nào là nhà nước của dân do dân vì dân?
Nhà nước của dân là nhà nước mà trong đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (chủ thể thống nhất và duy nhất của quyền lực nhà nước là nhân dân)
Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân thiết lập và xây dựng nên cả về hệ thống chính sách, pháp luật, cả về tổ chức bộ máy
Nhà nước vì dân nhấn mạnh đến mục tiêu hoạt động của nhà nước là vì lợi ích của nhân dân.
11/30/2010
7
Tại sao Đảng ta lại chọn liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng cho nhà nước?
Đây là một liên minh mang tính tiên phong, tính tiên tiến và chiếm đại đa số thành phần của xã hội.
Do nó chiếm đại đa số thành phần xã hội, nên đây là cơ sở cho việc thực hiện chuyên chính vô sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa – một trong những bản chất cơ bản của nhà nước ta
Đây là một liên minh bền vững vì có tính truyền thống và đã được thử thách qua thời gian
11/30/2010
8
Tại sao Nhà nước CHXHCN Việt nam phải hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam?
Vấn đề đảng chính trị lãnh đạo nhà nước là một vấn đề có tính quy luật và tính phổ biến
Môi trường hoạt động của nhà nước ta (nhất nguyên chính trị, một đảng cầm quyền) và vai trò và sứ mạng của Đảng CSVN
Sự thống nhất về mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của Đảng và Nhà nước – vì lợi ích của nhân dân, dân tộc
Sự lựa chọn của nhân dân và sự thừa nhận của pháp luật
11/30/2010
9
Khái niệm về quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước thống nhất bao gồm 3 loại (nhánh) quyền lực:
Quyền lập pháp: ban hành, sửa đổi, bãi bỏ văn bản luật (hiến pháp, luật, pháp lệnh)
Cơ quan thực thi quyền lập pháp là Quốc hội
Quyền hành pháp:
Chấp hành (lập quy); ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật (nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị)
Điều hành: tổ chức thực hiện luật, đưa luật vào cuộc sống
Cơ quan thực thi quyền hành pháp là Chính phủ và UBND các cấp
Quyền tư pháp: kiểm sát và xét xử vi phạm pháp luật.
Cơ quan thực thi quyển tư pháp là Viện KSND, Tòa án ND các cấp
11/30/2010
10
Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự thống nhất và phân công quyền lực nhà nước
Nhà nước ta là một Nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân dân là chủ thể thống nhất và duy nhất của quyền lực nhà nươc
Nhà nước ta hoạt động trong môi trường nhất nguyên chính trị, một Đảng cầm quyền, trên nền tảng đó, chỉ có một sự thống nhất về chủ thể của quyền lực Nhà nước.
Vai trò lãnh đạo của Đảng CS: kiểm tra, giám sát, điều chỉnh điều phối.
Sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước sẽ khắc phục được khuynh hướng dẫn đến độc đoán, chuyên chế, kém hiệu quả do sự thống nhất về quyền lực nhà nước có thể gây ra.
Quan điểm phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan là một nhận thức khoa học và thực tế ở chổ phạm trù phân công thể hiện được hai tư tưởng là: phân công được bắt nguồn từ một cơ sở, một nguồn gốc quyền lực (từ một chủ thể tối cao là nhân dân) và tính nhất quán chính trị. Như vậy, về bản chất, phân công khác hẳn với phân quyền.
11/30/2010
11
Biểu hiện của sự thống nhất và phân công quyền lực nhà nước
Sự thống nhất về quyền lực nhà nước thể hiện ở chổ trong tổ chức bộ máy nhà nước ta Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, là đầu mối quyền lực nhà nước.
Sự phân công, phối hợp trong thực hiện quyền lực nhà nước :
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
Viện KSND, Tòa án ND thực hiện quyền tư pháp
Sự thống nhất là nền tảng, sự phân công phối hợp là phương thức để đạt được sự thống nhất quyền lực nhà nước.
Một trong những nội dung cơ bản của phân công và phối hợp quyền lực nhà nước là sự phân công, phân cấp giữa trung ương và địa phương, sự phối hợp giữa chính quyền với các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị. Sự phân công, phân cấp ấy phải thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, dân chủ.
11/30/2010
12
Vai trò của pháp luật và ý thức con người trong quản lý nhà nước
Pháp luật là công cụ đắc lực để thực thi quyền lực nhà nước, để thực hiện chức năng cưỡng chế trong quản lý nhà nước.
Pháp chế là sự tôn trọng pháp luật, sự thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và thống nhât.
Pháp chế = Pháp luật + ý thức con người
Ý thức con người (ý thức pháp luật) là điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện nghiêm minh pháp luật (pháp chế). Ý thức con người được hình thành từ 2 yếu tố:
Nhận thức (kiến thức)
Niềm tin (thái độ)
Cả hai yếu tôt này đều chỉ được hình thành thông qua biện pháp giáo dục, thuyết phục, rèn luyện phẩm chất đạo đức
Dân trí là một trong yếu tố quan trọng hình thành ý thức con người.
Để nâng cao mặt bằng dân trí phải thông qua biện pháp chủ yếu là giáo dục
Nền tảng đạo đức xã hội góp phần hình thành niềm tin và thái độ cho con người
Trên cơ sở nền tảng đạo đức xã hội hình thành dư luận xã hội. Dư luận xã hội là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hình thành thái độ cá nhân.
11/30/2010
13
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hôi
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi, nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước
Nhằm củng cố, phát huy hơn nữa thành quả cách mạng mà nhân dân ta đã giành được: nhân dân ta từ vị trí thần dân, vị trí nô lệ trong chế độ thuộc địa nửa phong kiến, trở thành người chủ của đất nước trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nội dung nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác
11/30/2010
14
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hôi
Nội dung của nguyên tắc
Công dân có quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
Công dân có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, vào hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện địa phương.
Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc bất cứ cá nhân nào trong bộ máy nhà nước.
Công dân thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước.
11/30/2010
15
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Cơ sở của nguyên tắc
Vấn đề đảng chính trị lãnh đạo nhà nước là một vấn đề có tính quy luật và tính phổ biến
Nhà nước ta hoạt động trong môi trường nhất nguyên chính trị, một đảng cầm quyền
Lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội là sứ mạng của Đảng CSVN
Sự thống nhất về mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của Đảng và Nhà nước
Được sự lựa chọn của nhân dân và sự thừa nhận của pháp luật
11/30/2010
16
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Nội dung Đảng CSVN lãnh đạo Nhà nướcCHXHCNVN
Đảng lãnh đạo về chính trị:
Đảng xác định đường lối, chủ trương, xác định những nhiệm vụ chiến lược để từ đó Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách đó.
Đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự:
- Đảng đưa ra những yêu cầu, những định hướng về công tác cán bộ, để từ đó Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
- Đảng giới thiệu đảng viên và cả những người ngoài Đảng để Nhà nước sắp xếp, bố trí công việc,đặc biệt là trong lĩnh vực đề bạt và bổ nhiệm cán bộ quản lý, lãnh đạo.
- Đảng giới thiệu nhân sự để nhân dân bầu vào các cơ quan nhà nước.
Đảng lãnh đạo công tác tư tưởng:
- Đảng thường xuyên tổ chức gáio dục chính trị tư tưởng cho đảng viên và người ngoài đảng nhằm nâng cao nhận thức, giác ngộ chính trị
- Đảng cũng thường xuyên nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng của xã hội, của quần chúng để có những biện pháp giáo dục thích hợp.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá.
11/30/2010
17
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo
Đảng lãnh đạo Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chiến lược lâu dài là xây dựng Nhà nước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh“
Đảng lãnh đạo chủ yếu bằng biện pháp vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục làm cho xã hội nhận thức, tự giác chấp nhận chứ không phải dựa vào uy quyền, mệnh lệnh
Đảng không làm thay Nhà nước và không “hóa thân thành Nhà nước”
Đảng lãnh đạo bằng uy tín của mình, bằng biện pháp tự nêu gương. Đảng Cộng sản Việt Nam phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới các mặt, trong đó có vấn đề tổ chức, cơ cấu, đội ngũ để xứng đáng với vai trò lãnh đạo của mình
11/30/2010
18
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ quan điểm của Đảng về phương thức thực hiện quyền lực nhà nước: thống nhất trên cơ sở phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
Xuất phát từ tư tưởng của Angel về phân công lao động xã hội trong bộ máy nhà nước
Đây là nguyên tắc của toàn bộ hệ thống chính trị của nhà nước ta
Nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp
11/30/2010
19
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp một cách hài hoà và đúng mức hai mặt: tập trung và dân chủ.
Tập trung đó là sự thóng nhất quản lý ở trung ương, hoặc cấp trên về những vấn đề được coi là cơ bản nhất, chính yếu nhất.
Dân chủ đó là sự phân công, phân cấp cho địa phương hoặc cấp dưới nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của cơ sở.
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm quyền giữa cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của trung ương và quyền chủ động của cấp dưới.
Hai mặt tập trung và dân chủ theo nguyên tắc này phải kết hợp một cách hài hoà và đúng mức, không được đặt nặng hoặc coi nhẹ mặt nào. Nếu không nó sẽ tạo ra những xu hướng lệch lạc trong khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
11/30/2010
20
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Biểu hiện của NT tập trung dân chủ trong hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCNVN
Bộ máy nhà nước ta bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này theo quy định của Hiến pháp, theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhưng ở mỗi cơ quan, nguyên tắc này thể hiện khác nhau.
Trong sinh hoạt Quốc hội nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện thông qua biểu quyết theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số trong mọi trường hợp.
Đối với Chính phủ, thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ theo phương hướng thực hiện đúng chế độ làm việc và ban hành các văn bản quản lý của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ theo hai hình thức:(chế độ tập thể và chế độ người đứng đầu hành chính); giữa Chính phủ và các bộ, quan hệ giữa Chính phủ, các bộ với các cấp chính quyền địa phương.
Đối với cơ quan tư pháp, nhất là hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử từ cơ sở đến cơ quan xét xử cao nhất, quan hệ giữa các cơ quan điều tra v.v...
11/30/2010
21
Nguyên tắc pháp chế
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ quan điểm của Đảng về vai trò của ý thức con người và biện pháp giáo dục trong quản lý nhà nước
Xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
Pháp luật là cơ sở, là tiền đề cho một trật tự pháp chế, còn pháp chế là điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật.
Nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp
11/30/2010
22
Nguyên tắc pháp chế
Các điều kiện để thực hiện nguyên tắc pháp chế
Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời, đông bộ và có hệ thống
Kịp thời: theo kịp sự phát triển của xã hội để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ XH
Đồng bộ: Có sự thống nhất giữa cac ngành luật, không có sự quy định chồng chéo trái ngược nhau
Hệ thống: Có văn bản luật, văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn thi hành
Thứ hai: Yêu cầu của nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp quy định cho nó về địa vị, quy mô và thẩm quyền. Nguyên tắc này không chấp nhận hai khả năng thường xảy ra ở những nơi mà tình trạng pháp chế bị vi phạm.
Các hoạt động quản lý vượt thẩm quyền.
Từ bỏ thẩm quyền, buông lỏng, bỏ trống một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Thứ ba: Sự tôn trọng Hiến pháp, pháp luật không chỉ là sự đòi hỏi đối với xã hội và công dân, mà trước hết là sự đòi hỏi đối với cơ quan nhà nước. Đây là đòi hỏi thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc pháp chế, đồng thời thể hiện tính chất dân chủ của Nhà nước.
11/30/2010
23
Nguyên tắc pháp chế
Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
Pháp luật là những quy tắc xử sự hoặc các quy định bắt buộc chung do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm bằng tất cả sức mạnh của mình, đặc biệt là bằng cưỡng chế. Pháp luật là công cụ hiệu lực nhất để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Pháp chế là sự tôn trọng pháp luật, là sự thực hiện pháp luật một cách đầy đủ nghiêm chỉnh và thống nhất.
Quan hệ giữa pháp luật và pháp chế là quan hệ yếu tố định lượng (pháp luật) và yếu tố định tính (pháp chế). Không phải có nhà nước, có pháp luật là có pháp chế. Pháp luật là cơ sở, là tiền đề cho một trật tự pháp chế, còn pháp chế là điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật.
11/30/2010
24
Mối quan hệ giữa các nguyên tắc
Các nguyên tắc có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động lẫn nhau giữa các nguyên tắc thể hiện ở một số quan hệ nhất định:
Thứ nhất: Càng bảo đảm tính pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thì tính chất vì dân, do dân trong hoạt động quản lý càng thể hiện đậm nét, càng bảo đảm sự tham gia rộng rãi, đúng pháp luật của nhân dân vào hoạt động quản lý xã hội và quản lý nhà nước.
Thứ hai: Giữa nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc tập trung dân chủ là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thể hiện ở chổ: nguyên tắc pháp chế đòi hỏi những quy định có tính pháp lý các quan hệ trong quản lý, trong đó có quan hệ giữa các cơ quan, giữa các bộ phận trong một cơ quan, giữa những con người cụ thể khác nhau có những thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) khác nhau, giữa các cấp khác nhau về quyền, nghĩa vụ. Trái lại, nguyên tắc tập trung dân chủ quy định cơ chế vận hành của các nguyên tắc khác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể. Vì thế, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ tất nhiên sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc pháp chế và ngược lại, nguyên tắc pháp chế không cụ thể, không rành mạch (về địa chỉ, thẩm quyền...) sẽ rất khó thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
11/30/2010
25
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; Quốc hội thống nhất mọi quyền lực (thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp). Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội là cơ quan cao nhất quyết định những chính sách về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước. Hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất của Quốc hội là các kỳ họp Quốc hội. Đại biểu Quốc hội về nguyên tắc cũng phải hoạt động thường xuyên trong cả nhiệm kỳ, chịu sự giám sát và có thể bị cử tri hoặc Quốc hội bãi miễn bất kỳ lúc nào nếu tỏ ra không còn xứng đáng. Quốc hội có các Hội đồng và Ủy ban. Trong điều kiện hiện nay, ở các Hội đồng và Ủy ban của Quốc hội có một bộ phận cán bộ làm việc theo chế độ chuyên trách, còn phần lớn đại biểu Quốc hội là kiêm nhiệm, phải giành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.
Ở nước ta hiện nay, Quốc hội chưa hoạt động thường xuyên nên Quốc hội lập ra Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao một số quyền hạn theo quy định của Hiến pháp.
11/30/2010
26
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước “là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp 1992). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định ở điều 103 Hiến pháp 1992, theo đó người đứng đầu quốc gia là một cá nhân. Chủ tịch nước ký công bố các văn bản luật pháp (của Quốc hội) và pháp lệnh (của Ủy ban thường vụ Quốc hội) nhưng Chủ tịch nước có quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và nếu không nhất trí thì trình ra Quốc hội quyết định. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao. Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, vừa đảm bảo tính tập thể trong việc quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước trong khi Quốc hội không họp, vừa đảm bảo vị trí của người đứng đầu nhà nước.
11/30/2010
27
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan quyền lực hành pháp cao nhất. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ để Quốc hội phê chuẩn.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội vừa là cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước và chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đứng đầu chính phủ là Thủ tướng Chính phủ.
11/30/2010
28
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chính phủ
Theo điều 112 Hiến pháp 1992 và chương II Luật Tổ chức Chính phủ, thì thẩm quyền của Chính phủ bao gồm:
- Quyền kiến nghị lập pháp: Dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội, và dự thảo pháp lệnh trình bày Ban thường vụ Quốc hội. Dự thảo kế hoạch nhà nước, ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại của nhà nước trên cơ sở đường lối của Đảng để trình Quốc hội.
- Quyền lập quy: ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý trong cả nước.
- Quyền quản lí và điều hành toàn bộ công việc của đất nước: xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và hệ thống pháp quy của Chính phủ.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản lí nhà nước, thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan giúp Thủ tướng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chỉ đạo việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
- Quyền hướng dẫn, kiểm tra hội đồng nhân dân các cấp.
Chính phủ hoạt động bằng các hình thức cơ bản sau:
Một là: Hoạt động tập thể là các phiên họp của Chính phủ.
Hai là: Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các phó Thủ tướng là những người giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng; khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Ba là: Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên của chính phủ đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
11/30/2010
29
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Tòa án nhân dân
Cơ cấu tổ chức tòa án gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (điều 127 - Hiến pháp 1992). Trong hệ thống tòa án thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng và quyền giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự, giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Tòa án đó. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu và cịhu trách nhiệm báo cáo công việc trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo các công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nguyên tắc hoạt động của Tòa án là “khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (điều 130 - Hiến pháp 1992) và “Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số” (điều 131 - Hiến pháp 1992).
11/30/2010
30
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát nhân dân
Cơ cấu tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp “Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, thực hiện quyền công tố, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (điều 137 - Hiến pháp 1992).
Để đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm minh, thống nhất, Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên; các Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, kiểm sát viên nhân dân địa phương và Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân.
11/30/2010
31
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Cơ quan chính quyền địa phương
Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân địa phương là “cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” (điều 118 - Hiến pháp 1992). Hội đồng nhân dân địa phương phải chấp hành Hiến pháp, luật, các quy định và nhiệm vụ của cấp trên giao cho và vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương tự quyết định những vấn đề thuộc quyền lợi của nhân dân địa phương trong phạm vi được phân cấp theo luật định. Vì vậy, Hội đồng nhân dân phải luôn đặt dưới sự giám sát, hướng dẫn của Quốc hội, sự hướng dẫn kiểm tra của chính phủ.
Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (điều 123 - Hiến pháp 1992).
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên, thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương, vừa do Hội đồng nhân dân cùng cấp, vừa do Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho và chịu sự lãnh đạo thống nhất của chính phủ.
11/30/2010
32
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Các cấp và đơn vị hành chính
Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền gồm 4 cấp:
Cấp trung ương;
Cấp tỉnh: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Cấp huyện: huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Cấp xã: xã, phường, thị trấn
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. CÔNG VỤ VÀ CÔNG CHỨC.
H?C PH?N
QU?N Lí HCNN và quản lý ngành gdđt
GVC. THS. HOÀNG CÔNG TRÀM
PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ
11/30/2010
2
Nội dung chính
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt nam
I. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt nam
B. Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
I. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
II. Những tính chất chủ yếu của nền hành chính nhà nước CHXHCN Việt nam
III. Nội dung và quy trình chủ yếu của quản lý HCNN.
IV. Công cụ (phương tiện), hình thức, phương pháp quản lý HCNN
C. Công vụ và công chức. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh cán bộ, công chức
11/30/2010
3
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
I. Những quan điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
I.1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
I.2. Xây dựng bộ máy nhà nước có quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
I.3. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật, kết hợp chặt chẽ với các phương pháp giáo dục, thuyết phục và rèn luyện phẩm chất đạo đức
11/30/2010
4
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
II.1. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
II.2. Nguyên tắc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
II.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ.
II.4. Nguyên tắc pháp chế
II.5 Mối quan hệ giữa các nguyên tắc
11/30/2010
5
A. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước XHCN Việt nam
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
III.1. Cơ cấu tổ chức
Quốc hội
Chủ tịch nước
Chính phủ
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Cơ quan chính quyền địa phương
III.2. Các cấp và đơn vị hành chính
11/30/2010
6
Như thế nào là nhà nước của dân do dân vì dân?
Nhà nước của dân là nhà nước mà trong đó tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (chủ thể thống nhất và duy nhất của quyền lực nhà nước là nhân dân)
Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân thiết lập và xây dựng nên cả về hệ thống chính sách, pháp luật, cả về tổ chức bộ máy
Nhà nước vì dân nhấn mạnh đến mục tiêu hoạt động của nhà nước là vì lợi ích của nhân dân.
11/30/2010
7
Tại sao Đảng ta lại chọn liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng cho nhà nước?
Đây là một liên minh mang tính tiên phong, tính tiên tiến và chiếm đại đa số thành phần của xã hội.
Do nó chiếm đại đa số thành phần xã hội, nên đây là cơ sở cho việc thực hiện chuyên chính vô sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa – một trong những bản chất cơ bản của nhà nước ta
Đây là một liên minh bền vững vì có tính truyền thống và đã được thử thách qua thời gian
11/30/2010
8
Tại sao Nhà nước CHXHCN Việt nam phải hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt nam?
Vấn đề đảng chính trị lãnh đạo nhà nước là một vấn đề có tính quy luật và tính phổ biến
Môi trường hoạt động của nhà nước ta (nhất nguyên chính trị, một đảng cầm quyền) và vai trò và sứ mạng của Đảng CSVN
Sự thống nhất về mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của Đảng và Nhà nước – vì lợi ích của nhân dân, dân tộc
Sự lựa chọn của nhân dân và sự thừa nhận của pháp luật
11/30/2010
9
Khái niệm về quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước thống nhất bao gồm 3 loại (nhánh) quyền lực:
Quyền lập pháp: ban hành, sửa đổi, bãi bỏ văn bản luật (hiến pháp, luật, pháp lệnh)
Cơ quan thực thi quyền lập pháp là Quốc hội
Quyền hành pháp:
Chấp hành (lập quy); ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật (nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị)
Điều hành: tổ chức thực hiện luật, đưa luật vào cuộc sống
Cơ quan thực thi quyền hành pháp là Chính phủ và UBND các cấp
Quyền tư pháp: kiểm sát và xét xử vi phạm pháp luật.
Cơ quan thực thi quyển tư pháp là Viện KSND, Tòa án ND các cấp
11/30/2010
10
Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự thống nhất và phân công quyền lực nhà nước
Nhà nước ta là một Nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân dân là chủ thể thống nhất và duy nhất của quyền lực nhà nươc
Nhà nước ta hoạt động trong môi trường nhất nguyên chính trị, một Đảng cầm quyền, trên nền tảng đó, chỉ có một sự thống nhất về chủ thể của quyền lực Nhà nước.
Vai trò lãnh đạo của Đảng CS: kiểm tra, giám sát, điều chỉnh điều phối.
Sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước sẽ khắc phục được khuynh hướng dẫn đến độc đoán, chuyên chế, kém hiệu quả do sự thống nhất về quyền lực nhà nước có thể gây ra.
Quan điểm phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan là một nhận thức khoa học và thực tế ở chổ phạm trù phân công thể hiện được hai tư tưởng là: phân công được bắt nguồn từ một cơ sở, một nguồn gốc quyền lực (từ một chủ thể tối cao là nhân dân) và tính nhất quán chính trị. Như vậy, về bản chất, phân công khác hẳn với phân quyền.
11/30/2010
11
Biểu hiện của sự thống nhất và phân công quyền lực nhà nước
Sự thống nhất về quyền lực nhà nước thể hiện ở chổ trong tổ chức bộ máy nhà nước ta Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, là đầu mối quyền lực nhà nước.
Sự phân công, phối hợp trong thực hiện quyền lực nhà nước :
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
Viện KSND, Tòa án ND thực hiện quyền tư pháp
Sự thống nhất là nền tảng, sự phân công phối hợp là phương thức để đạt được sự thống nhất quyền lực nhà nước.
Một trong những nội dung cơ bản của phân công và phối hợp quyền lực nhà nước là sự phân công, phân cấp giữa trung ương và địa phương, sự phối hợp giữa chính quyền với các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị. Sự phân công, phân cấp ấy phải thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, dân chủ.
11/30/2010
12
Vai trò của pháp luật và ý thức con người trong quản lý nhà nước
Pháp luật là công cụ đắc lực để thực thi quyền lực nhà nước, để thực hiện chức năng cưỡng chế trong quản lý nhà nước.
Pháp chế là sự tôn trọng pháp luật, sự thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và thống nhât.
Pháp chế = Pháp luật + ý thức con người
Ý thức con người (ý thức pháp luật) là điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện nghiêm minh pháp luật (pháp chế). Ý thức con người được hình thành từ 2 yếu tố:
Nhận thức (kiến thức)
Niềm tin (thái độ)
Cả hai yếu tôt này đều chỉ được hình thành thông qua biện pháp giáo dục, thuyết phục, rèn luyện phẩm chất đạo đức
Dân trí là một trong yếu tố quan trọng hình thành ý thức con người.
Để nâng cao mặt bằng dân trí phải thông qua biện pháp chủ yếu là giáo dục
Nền tảng đạo đức xã hội góp phần hình thành niềm tin và thái độ cho con người
Trên cơ sở nền tảng đạo đức xã hội hình thành dư luận xã hội. Dư luận xã hội là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hình thành thái độ cá nhân.
11/30/2010
13
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hôi
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ rộng rãi, nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước
Nhằm củng cố, phát huy hơn nữa thành quả cách mạng mà nhân dân ta đã giành được: nhân dân ta từ vị trí thần dân, vị trí nô lệ trong chế độ thuộc địa nửa phong kiến, trở thành người chủ của đất nước trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nội dung nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác
11/30/2010
14
Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hôi
Nội dung của nguyên tắc
Công dân có quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
Công dân có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất, vào hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan đại diện địa phương.
Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc bất cứ cá nhân nào trong bộ máy nhà nước.
Công dân thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước.
11/30/2010
15
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Cơ sở của nguyên tắc
Vấn đề đảng chính trị lãnh đạo nhà nước là một vấn đề có tính quy luật và tính phổ biến
Nhà nước ta hoạt động trong môi trường nhất nguyên chính trị, một đảng cầm quyền
Lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội là sứ mạng của Đảng CSVN
Sự thống nhất về mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của Đảng và Nhà nước
Được sự lựa chọn của nhân dân và sự thừa nhận của pháp luật
11/30/2010
16
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Nội dung Đảng CSVN lãnh đạo Nhà nướcCHXHCNVN
Đảng lãnh đạo về chính trị:
Đảng xác định đường lối, chủ trương, xác định những nhiệm vụ chiến lược để từ đó Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách đó.
Đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự:
- Đảng đưa ra những yêu cầu, những định hướng về công tác cán bộ, để từ đó Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
- Đảng giới thiệu đảng viên và cả những người ngoài Đảng để Nhà nước sắp xếp, bố trí công việc,đặc biệt là trong lĩnh vực đề bạt và bổ nhiệm cán bộ quản lý, lãnh đạo.
- Đảng giới thiệu nhân sự để nhân dân bầu vào các cơ quan nhà nước.
Đảng lãnh đạo công tác tư tưởng:
- Đảng thường xuyên tổ chức gáio dục chính trị tư tưởng cho đảng viên và người ngoài đảng nhằm nâng cao nhận thức, giác ngộ chính trị
- Đảng cũng thường xuyên nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng của xã hội, của quần chúng để có những biện pháp giáo dục thích hợp.
Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá.
11/30/2010
17
Nguyên tắc Nhà nước CHXHCN Việt nam chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt nam
Nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo
Đảng lãnh đạo Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chiến lược lâu dài là xây dựng Nhà nước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh“
Đảng lãnh đạo chủ yếu bằng biện pháp vận động, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục làm cho xã hội nhận thức, tự giác chấp nhận chứ không phải dựa vào uy quyền, mệnh lệnh
Đảng không làm thay Nhà nước và không “hóa thân thành Nhà nước”
Đảng lãnh đạo bằng uy tín của mình, bằng biện pháp tự nêu gương. Đảng Cộng sản Việt Nam phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới các mặt, trong đó có vấn đề tổ chức, cơ cấu, đội ngũ để xứng đáng với vai trò lãnh đạo của mình
11/30/2010
18
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ quan điểm của Đảng về phương thức thực hiện quyền lực nhà nước: thống nhất trên cơ sở phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
Xuất phát từ tư tưởng của Angel về phân công lao động xã hội trong bộ máy nhà nước
Đây là nguyên tắc của toàn bộ hệ thống chính trị của nhà nước ta
Nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp
11/30/2010
19
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp một cách hài hoà và đúng mức hai mặt: tập trung và dân chủ.
Tập trung đó là sự thóng nhất quản lý ở trung ương, hoặc cấp trên về những vấn đề được coi là cơ bản nhất, chính yếu nhất.
Dân chủ đó là sự phân công, phân cấp cho địa phương hoặc cấp dưới nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của cơ sở.
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm quyền giữa cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp trên của trung ương và quyền chủ động của cấp dưới.
Hai mặt tập trung và dân chủ theo nguyên tắc này phải kết hợp một cách hài hoà và đúng mức, không được đặt nặng hoặc coi nhẹ mặt nào. Nếu không nó sẽ tạo ra những xu hướng lệch lạc trong khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
11/30/2010
20
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Biểu hiện của NT tập trung dân chủ trong hoạt động của bộ máy Nhà nước CHXHCNVN
Bộ máy nhà nước ta bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này theo quy định của Hiến pháp, theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhưng ở mỗi cơ quan, nguyên tắc này thể hiện khác nhau.
Trong sinh hoạt Quốc hội nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện thông qua biểu quyết theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số trong mọi trường hợp.
Đối với Chính phủ, thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ theo phương hướng thực hiện đúng chế độ làm việc và ban hành các văn bản quản lý của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ theo hai hình thức:(chế độ tập thể và chế độ người đứng đầu hành chính); giữa Chính phủ và các bộ, quan hệ giữa Chính phủ, các bộ với các cấp chính quyền địa phương.
Đối với cơ quan tư pháp, nhất là hoạt động xét xử, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi thực hành đúng quan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng, xác lập quan hệ giữa các cấp xét xử từ cơ sở đến cơ quan xét xử cao nhất, quan hệ giữa các cơ quan điều tra v.v...
11/30/2010
21
Nguyên tắc pháp chế
Cơ sở của nguyên tắc
Xuất phát từ quan điểm của Đảng về vai trò của ý thức con người và biện pháp giáo dục trong quản lý nhà nước
Xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
Pháp luật là cơ sở, là tiền đề cho một trật tự pháp chế, còn pháp chế là điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật.
Nguyên tắc này được quy định trong hiến pháp
11/30/2010
22
Nguyên tắc pháp chế
Các điều kiện để thực hiện nguyên tắc pháp chế
Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời, đông bộ và có hệ thống
Kịp thời: theo kịp sự phát triển của xã hội để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ XH
Đồng bộ: Có sự thống nhất giữa cac ngành luật, không có sự quy định chồng chéo trái ngược nhau
Hệ thống: Có văn bản luật, văn bản dưới luật, văn bản hướng dẫn thi hành
Thứ hai: Yêu cầu của nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp quy định cho nó về địa vị, quy mô và thẩm quyền. Nguyên tắc này không chấp nhận hai khả năng thường xảy ra ở những nơi mà tình trạng pháp chế bị vi phạm.
Các hoạt động quản lý vượt thẩm quyền.
Từ bỏ thẩm quyền, buông lỏng, bỏ trống một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Thứ ba: Sự tôn trọng Hiến pháp, pháp luật không chỉ là sự đòi hỏi đối với xã hội và công dân, mà trước hết là sự đòi hỏi đối với cơ quan nhà nước. Đây là đòi hỏi thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc pháp chế, đồng thời thể hiện tính chất dân chủ của Nhà nước.
11/30/2010
23
Nguyên tắc pháp chế
Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
Pháp luật là những quy tắc xử sự hoặc các quy định bắt buộc chung do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm bằng tất cả sức mạnh của mình, đặc biệt là bằng cưỡng chế. Pháp luật là công cụ hiệu lực nhất để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Pháp chế là sự tôn trọng pháp luật, là sự thực hiện pháp luật một cách đầy đủ nghiêm chỉnh và thống nhất.
Quan hệ giữa pháp luật và pháp chế là quan hệ yếu tố định lượng (pháp luật) và yếu tố định tính (pháp chế). Không phải có nhà nước, có pháp luật là có pháp chế. Pháp luật là cơ sở, là tiền đề cho một trật tự pháp chế, còn pháp chế là điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật.
11/30/2010
24
Mối quan hệ giữa các nguyên tắc
Các nguyên tắc có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động lẫn nhau giữa các nguyên tắc thể hiện ở một số quan hệ nhất định:
Thứ nhất: Càng bảo đảm tính pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thì tính chất vì dân, do dân trong hoạt động quản lý càng thể hiện đậm nét, càng bảo đảm sự tham gia rộng rãi, đúng pháp luật của nhân dân vào hoạt động quản lý xã hội và quản lý nhà nước.
Thứ hai: Giữa nguyên tắc pháp chế và nguyên tắc tập trung dân chủ là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thể hiện ở chổ: nguyên tắc pháp chế đòi hỏi những quy định có tính pháp lý các quan hệ trong quản lý, trong đó có quan hệ giữa các cơ quan, giữa các bộ phận trong một cơ quan, giữa những con người cụ thể khác nhau có những thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) khác nhau, giữa các cấp khác nhau về quyền, nghĩa vụ. Trái lại, nguyên tắc tập trung dân chủ quy định cơ chế vận hành của các nguyên tắc khác trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng chủ thể. Vì thế, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ tất nhiên sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc pháp chế và ngược lại, nguyên tắc pháp chế không cụ thể, không rành mạch (về địa chỉ, thẩm quyền...) sẽ rất khó thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
11/30/2010
25
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín; Quốc hội thống nhất mọi quyền lực (thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp). Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội là cơ quan cao nhất quyết định những chính sách về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước. Hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất của Quốc hội là các kỳ họp Quốc hội. Đại biểu Quốc hội về nguyên tắc cũng phải hoạt động thường xuyên trong cả nhiệm kỳ, chịu sự giám sát và có thể bị cử tri hoặc Quốc hội bãi miễn bất kỳ lúc nào nếu tỏ ra không còn xứng đáng. Quốc hội có các Hội đồng và Ủy ban. Trong điều kiện hiện nay, ở các Hội đồng và Ủy ban của Quốc hội có một bộ phận cán bộ làm việc theo chế độ chuyên trách, còn phần lớn đại biểu Quốc hội là kiêm nhiệm, phải giành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.
Ở nước ta hiện nay, Quốc hội chưa hoạt động thường xuyên nên Quốc hội lập ra Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội do Quốc hội bầu ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao một số quyền hạn theo quy định của Hiến pháp.
11/30/2010
26
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước “là người đứng đầu nhà nước thay mặt nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến pháp 1992). Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được quy định ở điều 103 Hiến pháp 1992, theo đó người đứng đầu quốc gia là một cá nhân. Chủ tịch nước ký công bố các văn bản luật pháp (của Quốc hội) và pháp lệnh (của Ủy ban thường vụ Quốc hội) nhưng Chủ tịch nước có quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và nếu không nhất trí thì trình ra Quốc hội quyết định. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao. Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, vừa đảm bảo tính tập thể trong việc quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước trong khi Quốc hội không họp, vừa đảm bảo vị trí của người đứng đầu nhà nước.
11/30/2010
27
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chính phủ
Chính phủ là cơ quan quyền lực hành pháp cao nhất. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ để Quốc hội phê chuẩn.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội vừa là cơ quan hành chính cao nhất. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Chủ tịch nước và chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đứng đầu chính phủ là Thủ tướng Chính phủ.
11/30/2010
28
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Chính phủ
Theo điều 112 Hiến pháp 1992 và chương II Luật Tổ chức Chính phủ, thì thẩm quyền của Chính phủ bao gồm:
- Quyền kiến nghị lập pháp: Dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội, và dự thảo pháp lệnh trình bày Ban thường vụ Quốc hội. Dự thảo kế hoạch nhà nước, ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại của nhà nước trên cơ sở đường lối của Đảng để trình Quốc hội.
- Quyền lập quy: ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý trong cả nước.
- Quyền quản lí và điều hành toàn bộ công việc của đất nước: xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và hệ thống pháp quy của Chính phủ.
- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản lí nhà nước, thành lập các cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan giúp Thủ tướng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chỉ đạo việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
- Quyền hướng dẫn, kiểm tra hội đồng nhân dân các cấp.
Chính phủ hoạt động bằng các hình thức cơ bản sau:
Một là: Hoạt động tập thể là các phiên họp của Chính phủ.
Hai là: Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các phó Thủ tướng là những người giúp Thủ tướng theo sự phân công của Thủ tướng; khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Ba là: Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên của chính phủ đứng đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
11/30/2010
29
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Tòa án nhân dân
Cơ cấu tổ chức tòa án gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (điều 127 - Hiến pháp 1992). Trong hệ thống tòa án thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng và quyền giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự, giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Tòa án đó. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu và cịhu trách nhiệm báo cáo công việc trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo các công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nguyên tắc hoạt động của Tòa án là “khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (điều 130 - Hiến pháp 1992) và “Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số” (điều 131 - Hiến pháp 1992).
11/30/2010
30
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát nhân dân
Cơ cấu tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp “Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, thực hiện quyền công tố, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (điều 137 - Hiến pháp 1992).
Để đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm minh, thống nhất, Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên; các Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, kiểm sát viên nhân dân địa phương và Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân.
11/30/2010
31
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Cơ quan chính quyền địa phương
Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân địa phương là “cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” (điều 118 - Hiến pháp 1992). Hội đồng nhân dân địa phương phải chấp hành Hiến pháp, luật, các quy định và nhiệm vụ của cấp trên giao cho và vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương tự quyết định những vấn đề thuộc quyền lợi của nhân dân địa phương trong phạm vi được phân cấp theo luật định. Vì vậy, Hội đồng nhân dân phải luôn đặt dưới sự giám sát, hướng dẫn của Quốc hội, sự hướng dẫn kiểm tra của chính phủ.
Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (điều 123 - Hiến pháp 1992).
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên, thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương, vừa do Hội đồng nhân dân cùng cấp, vừa do Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho và chịu sự lãnh đạo thống nhất của chính phủ.
11/30/2010
32
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước XHCN Việt nam
Các cấp và đơn vị hành chính
Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền gồm 4 cấp:
Cấp trung ương;
Cấp tỉnh: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Cấp huyện: huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
Cấp xã: xã, phường, thị trấn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Đường
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)