Bài giảng Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI)

Chia sẻ bởi Trần Văn Phương | Ngày 02/05/2019 | 95

Chia sẻ tài liệu: Bài giảng Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

CHUYEN DE NQ TW 8
NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TÒAN DIỆN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH,
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
11:20
2

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

11:20
2
3 Lý do chủ yếu sau:
Đã 3 lần đổi mới GD có nhiều thành tựu nhưng cũng còn nhiều yếu kém
Yêu cầu XD và BV TQ trong tình hình mới
Yêu cầu CM KHKT và hội nhập quốc tế
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
3
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
3
II. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM
Tránh 2 cách tiếp cận:
Cách thứ nhất là cực đoan

Cách thứ hai là bảo thủ.
11:20
5
1.Những thành tựu, kết quả
(7 thành tựu)
1.1. Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động.

11:20
5
1.2. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, lao động nông thôn, đối tượng chính sách và người có hoàn cảnh khó khăn. Bình đẳng giới trong giáo dục được bảo đảm.
1.3. Chất lượng giáo dục được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển KT-XH, xây dựng và BVTQ. HS, SV VN đạt kết quả cao trong các kỳ thi quốc tế và khu vực. Nhân lực nước ta đã làm chủ được một số công nghệ hiện đại.
Chất lượng giáo dục và đào tạo so với những giai đoạn trước đã có sự cải thiện rõ rệt: khả năng ngoại ngữ, khả năng tin học, khả năng ứng xử, khả năng thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau của học sinh, sinh viên bây giờ tốt hơn thế hệ chúng ta.
Kết quả của các cuộc thi học sinh giỏi quốc tế, tay nghề quốc tế nhiều năm nay cũng liên tục đạt nhiều giải vàng. 100% đoàn, 100% học sinh đi thi đều đoạt giải và đoạt giải thứ hạng rất cao.
Gần đây nhất là OECD (tổ chức Hợp tác và Phát triển KT) vừa công bố kết quả PISA 2012, theo đó Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước có kết quả cao nhất tạo ra sự bứt phá giữa GD so với trình độ phát triển KT đất nước (vượt cả Anh và Mỹ),.
MINH HỌA
11:20
7
1.4. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực.
1.5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. 
1.6. Cơ sở VC-KT của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng cường và từng bước hiện đại hóa. 
1.7. Xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả quan trọng.
11:20
7
8
2.1. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển KT-XH, nhất là ở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp (kỹ năng yếu, DN lắc đầu…)
8
2. Những hạn chế, yếu kém
(6 hạn chế, yếu kém)
DANH SÁCH
DANH SÁCH 2
11:20
9
2.2. Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, nhiều bất cập. Thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh.
11:20
9
2.3. Hệ thống giáo dục còn cứng nhắc, thiếu tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Chưa gắn kết đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trường lao động.
MINH HỌA
11:20
10
2.4. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Một số hiện tượng tiêu cực kéo dài trong giáo dục, chậm được khắc phục, có việc còn trầm trọng hơn, gây bức xúc xã hội. Chưa coi trọng đúng mức đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.

2.5. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục.
11:20
10
Còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Bộ Trưởng cho rằng: Phần thành tựu có nói là đội ngũ nhà giáo cải thiện về chất lượng. Tuy nhiên thẳng thắn mà nói, chất lượng ở đây chủ yếu dựa vào sự thay đổi về bằng cấp mà các thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục có được. Nhưng vấn đề bằng cấp cũng cần phải xem xét kỹ.
Trên thực tế, các địa phương đều nói tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và vượt chuẩn rất cao, nhưng trình độ thật của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đạt chuẩn bằng cấp nhưng chưa đạt chuẩn nghề nghiệp chuyên môn, và đây là vấn đề chúng ta sẽ phải giải quyết trong thời gian tới.
BỔ SUNG
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
11
2.6. Nhiều chính sách và cơ chế tài chính lạc hậu, phân bổ tài chính mang tính bình quân, dàn trải. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều cơ sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu, chưa đạt chuẩn quy định, thiếu quỹ đất dành cho phát triển giáo dục.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
11
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
12
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
12
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Thuận lợi: 5
a. Đất nước ổn định về ctrị, thành tựu KT-XH trong 10 năm qua, Chiến lược phát triển KT-XH 2011-2020 với yêu cầu tái cơ cấu nền KT và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với Chiến lược và Quy họach phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020 là những tiền đề cơ bản;
b. Đảng, NN và toàn XH đặc biệt quan tâm, chăm lo phát triển GD; mong muốn đổi mới căn bản, toàn diện, tận dụng cơ hội phát triển đất nước trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng" và hội nhập quốc tế mạnh mẽ;
c. CM KH và CN, đặc biệt là CN thông tin và truyền thông phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống XH, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới giáo dục;
d. Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình GD và quản lý GD hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục;
đ. Nhân dân ta với truyền thống hiếu học và chăm lo cho giáo dục, sẽ tiếp tục dành sự quan tâm và đầu tư cao cho giáo dục và đào tạo.
1. Bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
14
1.2. Thách thức: 4
a. Nguồn lực Nhà nước và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nhất là về tài chính còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục trong khi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao; 
b. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn là nguyên nhân của sự bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và sự chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền (chạy trường, chạy lớp, chạy hộ khẩu…)
c. Tư duy bao cấp, sức ỳ trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng như tư duy bao cấp và tâm lý khoa bảng của người dân còn lớn, không theo kịp sự phát triển nhanh của KT-XH và KHCN;
d. Khoảng cách phát triển về KT-XH, KH và CN giữa nước ta và các nước tiên tiến có xu hướng gia tăng. Hội nhập quốc tế và hiện tượng thương mại hóa giáo dục đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hoá dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm, v.v...

11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
14
2. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(7 quan điểm)
2.1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH.
Quan điểm chỉ đạo lần này có sự kế thừa quan điểm, nguyên lý GD truyền thống của Việt Nam còn nguyên giá trị trong thời kỳ đổi mới GD-ĐT hôm nay, kế thừa quan điểm đường lối của Đảng ta về GD-ĐT; cụ thể hóa và phát triển thêm các quan điểm đó để phù hợp và đáp ứng được tình hình, điều kiện, yêu cầu của giai đoạn mới.
Mới: Đầu tư cho giáo dục được ưu tiên đi trước…  Khẳng định vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực là một bộ phận (rất quan trọng) của chương trình, kế hoạch phát triển KTXH, và phải được ưu tiên và quan tâm thực sự.
Chuyển mô hình phát triển giáo dục và đào tạo sang chú trọng chất lượng và hiệu quả
chuyển mạnh sang nền giáo dục “trọng” về hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của người học
11:20
16
2.2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
11:20
16
Đổi mới toàn diện tức là thay đổi toàn bộ (cả chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy, phương pháp học và thi cử; cả ở phổ thông và cả ở đại học; cả thầy và cả trò...); là thay đổi tổng thể, có hệ thống (có trước có sau, có trên có dưới, có trong có ngoài, có chính có phụ ...) tất cả các yếu tố, các quan hệ của ngành giáo dục và giữa ngành giáo dục với các ngành khác.
Cho đến nay, chúng ta đã tiến hành 3 lần cải cách giáo dục. Tuy nhiên cả 3 lần cái cách đều chưa thay đổi được quan điểm chỉ đạo của việc thiết kế mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục và đặc biệt là chưa thay đổi được phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, thi cử và đánh giá. Bộ trưởng đánh giá: Cách thiết kế chương trình và cách dạy, cách học của chúng ta hiện nay giống như của các nước khác cách đây 30-40 năm trở về trước.
Cách dạy và học trong nhà trường (cả phổ thông và đại học) về cơ bản là: Thầy truyền thụ và giảng giải kiến thức; Trò tiếp nhận và ghi nhớ kiến thức thầy trao cho. Cách dạy học như vậy cộng hưởng với cách thi, cách đánh giá học sinh sinh viên (ai nhớ nhiều, học thuộc nhiều, đưa đúng đáp số thì điểm cao, cả ở bậc phổ thông và cả ở bậc cao đẳng, đại học cũng vậy) đã làm cho tình trạng quá tải, nhồi nhét, dạy thêm học thêm tràn lan có đất phát triển.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
17
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
17
TÒAN DIỆN
Là đổi mới từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
Là đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả trung ương và địa phương, ở mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Là đổi mới trang bị kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp đào tạo
18
18
CĂN BẢN
Cách thiết kế chương trình và tổ chức biên soạn SGK mới sẽ có sự thay đổi lớn, với nguyên tắc: Tích hợp cao ở lớp và cấp học dưới; Tự chọn và phân hóa cao ở lớp và cấp học trên  phù hợp với lứa tuổi (tâm lý, kỹ năng, nhận thức…) của học sinh phổ thông, gần với cuộc sống, thiết thực tham gia vào quá trình hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động mới.
Chuyển từ việc dạy và học chủ yếu là truyền thụ kiến thức một chiều sang phương pháp GD mới nhằm hình thành năng lực và phẩm chất của con người lao động mới. Trước đây việc truyền thụ kiến thức là mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của GV thì bây giờ việc truyền thụ kiến thức là phương tiện, là con đường, là cách thức để giúp HSSV từng bước hình thành phẩm chất, năng lực của con người mới.
Ở các lớp học dưới, việc truyền thụ kiến thức vẫn còn nhiều, nhưng càng lên các lớp trên thì việc này càng giảm dần. Ở những lớp trên, vai trò của người thầy là người cố vấn, tổ chức, hướng dẫn HS tự học. HS sẽ được học theo nhóm, được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng nghe và phản biện ý kiến và có thể nhận được điểm số giống nhau cho những đáp án khác nhau.
Là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc.
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
20
2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
20
2.4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và BVTQ; với tiến bộ KH và CN; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
21
2.5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
2.6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền.
2.7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
21
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
22
3- MỤC TIÊU
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
22
3.1. Mục tiêu tổng quát
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Hòan thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020 có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 85% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non dưới 10%.
Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên đạt học vấn trung học phổ thông và tương đương, 70% trẻ em khuyết tật được đi học.
25% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 30% tốt nghiệp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
Tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350-400, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học khoảng 70%.
Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 là 99% đối với cả nam và nữ.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
24
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
24
NQ nêu 9 giải pháp, trong đó 2 giải pháp quan trọng và có ý nghĩa then chốt là:
Đổi mới quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo.
Giải pháp mang tính đột phá là đổi mới công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá. 

4- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa NQ nầy trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
26
4.2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

- Công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra; Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
- Đổi mới nội dung, PP dạy và học theo định hướng "coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh” ở tất cả các cấp. Trong quá trình giáo dục phải kiên trì nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
26
27
4.3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả theo các tiêu chí tiên tiến được XH và cộng đồng GD thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của NT với đánh giá của GĐ và của XH 

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp GD nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng LĐ tham gia vào việc đánh giá chất lượng.
Đổi mới phthức tuyển sinh ĐH, CĐ theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở GD ĐH (không 3 chung)
28
Thực hiện đánh giá chất lượng GD-ĐT ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở GD và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng GD. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở GD và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng GD đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng LĐ theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc, không quá nặng về bằng cấp. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở GD ĐH, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở GD và ngành nghề đào tạo (Mới đây Thủ tướng vừa ban hành chế độ thu hút đối với nhân tài)
4.4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Ỏn định hệ thống GD phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT.
- Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GD nghề nghiệp, GD ĐH gắn quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Thống nhất tên gọi trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra.
Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường ĐH, CĐ.
Hoàn thiện mô hình ĐH quốc gia, ĐH vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở GD ĐH và GD nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
30
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Tăng tỉ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.


11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
30
4.5. Đổi mới căn bản công tác quản lý GD-ĐT, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm XH của các cơ sở GD; coi trọng quản lý chất lượng
- Phân định công tác QLNN với quản trị của cơ sở GD. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD.
Tăng cường hiệu lực QLNN về chương trình, nội dung, chất lượng GD-ĐT đối với các cơ sở GD nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của CNTT và các thành tựu KH-CN hiện đại trong QLNN về GD
Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng GD-ĐT . 
11:20
32
4.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
- Xdựng qhoạch, k.hoạch đtạo, bdưỡng đội ngũ nhà giáo, CB QLGD gắn nhu cầu phát triển KT-XH, ANQP và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả GV TH, THCS, GV, giảng viên các cơ sở GD nghề nghiệp phải có trình độ từ ĐH trở lên, có năng lực SP. Giảng viên CĐ, ĐH có trình độ từ ThS trở lên và phải được đtạo, bdưỡng NVSP. Cán bộ QLGD phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Ptriển trường SP, cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành SP
Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao. Miễn nhiệm và bố trí công việc khác đối với nhà giáo không đủ phẩm chất, năng lực.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Được ưu tiên xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương HCSN và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng.
32
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
33
- Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Có chính sách hỗ trợ GV trẻ
- Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người VN ở nước ngoài tham gia giảng dạy và NC ở các cơ sở GD, ĐT trong nước.
- Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường ĐH với các tổ chức KH và CN, đặc biệt là các viện nghiên cứu.
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
33
4.7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GD
NN giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển GD, ngân sách NN chi cho GD tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách;
Đối với GD MN và PT, NN ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở GD công lập. Khuyến khích phát triển các trường ngoài công lập chất lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với GD ĐH và nghề nghiệp, NN tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường ĐHSP. Thực hiện cơ chế đặt hàng.
Đẩy mạnh XH hóa. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học.
11:20
35
4.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng KH, CN, đặc biệt là KH giáo dục và KH quản lý
11:20
35
- Quan tâm NCKH giáo dục và KH quản lý.
- Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp KH và CN cho các cơ sở GD đại học.
- Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường ĐH đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
11:20
36
4.9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
- Chủ động hội nhập quốc tế về GD, ĐT trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng XHCN, bảo tồn và phát huy các giá trị VH tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa VH và thành tựu KH, CN của nhân loại.
Hoàn thiện cơ chế hợp tác song và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người VN ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH và CN ở VN.
11:20
36
11:20
CHUYEN DE NQ TW 8
37
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Văn Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)