Bài giang môn cơ sở văn hóa

Chia sẻ bởi Nguyễn Duyên Khương | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: bài giang môn cơ sở văn hóa thuộc Hóa học

Nội dung tài liệu:


1.1.3. Cấu trúc của văn hóa
Các quan niệm về cấu trúc văn hóa
Theo Arnoldov: Văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
- L. White, phân chia văn hóa thành 3 tiểu hệ: Công nghệ, xã hội, tư tưởng.
Đào Duy Anh: Sinh hoạt kinh tế, Sinh hoạt xã hội, sinh hoạt trí thức.
Nhóm Văn Tân (1973): Văn hóa vật chất, văn hóa xã hội, văn hóa tinh thần.
M.S. Kan gan: Văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, văn hóa nghệ thuật. 
- Ngô Đức Thịnh: Văn hóa sản xuất, văn hóa xã hội, văn hóa văn hóa tư tưởng, văn hóa nghệ thuật.
Nguyễn Tấn Đắc: Hoạt động sinh tồn, hoạt động xã hội, hoạt động tinh thần, hoạt động nghệ thuật.
Trần Ngọc Thêm: Tiếp cận văn hóa như một hệ thống
Cấu trúc văn hóa theo lý thuyết hệ thống
Mọi hệ thống đều bao gồm các yếu tố và các quan hệ giữa chúng, và mạng lưới các quan hệ tạo thành cấu trúc.
Mỗi yếu tố của hệ thống, đến lượt mình, đều có thể là một hệ thống con - một tiểu hệ.
Mọi hệ thống đều có quan hệ mật thiết với môi trường
Văn hóa như một hệ thống với 4 thành tố (tiểu hệ):
1. Văn hóa nhận thức:
+ Về vũ trụ
+ Bản thân con người


2. Văn hóa tổ chức cộng đồng:
+ Tổ chức đời sống tập thể (T/C nông thôn, quốc gia, đô thị…)
+ Tổ chức đời sống cá nhân (Tín ngưỡng, phong tục, đạo đức, văn hóa, giao tiếp…)
3. Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên:
+ Tận dụng môi trường TN (ăn, ở, mặc, đi lại, các vật dụng từ TN…)
+ Ứng phó với môi trường TN (làm thủy lợi, đắp đê, nhà cửa, kiến trúc…)
4. Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội:
+ Tận dụng môi trường XH (giao lưu và tiếp biến văn hóa…)
+ Ứng phó với môi trường XH (quân sự, ngoại giao…)
Sự phân biệt mang tính tương đối, không phải là sự rạch ròi, là yếu tố nhất thành bất biến.
Để xắp xếp văn hóa vào một hệ thống, phải căn cứ vào đặc điểm điển hình của nó.
Một hệ thống văn hóa thường được xem xét dưới các góc độ: Đồng đại và lịch đại, khái quát và cụ thể…
+ Dưới góc độ đồng đại  hệ thống văn hóa còn có những cách phân chia khác nhau:
VD: Trong quan hệ với địa bàn cư trú:
- Văn hóa biển
- Văn hóa đồng bằng
- Văn hóa núi
Trong quan hệ với chủ thể văn hóa:
- Văn hóa của người Việt (Kinh)
- Văn hóa của các dân tộc thiểu số khác.
Cả 4 thành tố của văn hóa đều bị quy định bởi một gốc chung là loại hình văn hóa
Mô hình cấu trúc của hệ thống văn hóa  Cái chung.
Loại hình văn hóa  cái riêng

1.2. Định vị văn hóa Việt Nam
1.2.1. Tính loại hình của văn hóa VN
Sự tương đồng giữa các nền văn hóa:
Văn hóa là sản phẩm của con người  phong phú, đa dạng (38 nền văn minh…)
Các nền văn hóa có sự tương đồng với nhau.
Vì sao?
+ Thuyết khuếch tán văn hóa
+ Thuyết vùng văn hóa
+ Thuyết loại hình kinh tế - văn hóa:
1. Săn bắt hái lượm và đánh cá
2. Nông nghiệp dùng cuốc và chăn nuôi



3. Nông nghiệp dùng cày với sức kéo động vật
Nếu chủ nhân của các nền văn hóa suất phát từ một gốc, thì giữa văn hóa gốc và các nền văn hóa đó có quan hệ khuếch tán, lan tỏa
Nếu hai nền văn hóa gần gũi về mặt địa lý  tiếp xúc  giao lưu:
- Tiếp thu thụ động
- Tiếp thu chủ động
Tiếp biến văn hóa:
Giao lưu tiếp, xúc văn hóa là sự vận động thường xuyên của xã hội, gắn bó với tiến hóa xã hội, nhưng cũng gắn bó với sự phát triển của văn hóa, là sự vận động thường xuyên của văn hóa.
Các quan niệm về loại hình văn hóa:
+ Văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây:
- Cách gọi ?
Theo quan niệm của các nhà Nho duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX:
+ VM phương Đông là VM tinh thần, mang tính chất tĩnh  trú trọng tới tinh thần, tâm linh.
+ VM phương Tây là VM vật chất, mang t/c động  trú trọng kỹ thuật, thực nghiệm.
 Phương Đông cần ở phương Tây là kỹ thuật, còn phương Tây cần ở phương Đông là duy linh.
Giải thích về đặc trưng động của VM PT ?
Đặc trưng tĩnh của VMPĐ ?
Đặc trưng “bền vững” nhất của VMPT & VMPĐ ?

VM phương Tây
Đi tìm cái dị biệt  chủ nghĩa duy lý  coi trọng văn minh vật chất.
Tư duy phân tích (theo tuyến)
Ngưỡng mộ quá khứ hơn là cộng sinh với nó
VM phương Đông
Đi tìm cái hòa đồng, dung hợp  chủ nghĩa duy tình  coi trọng văn minh tinh thần
Tư duy tổng hợp (theo trường)
Luôn sống với quá khứ, truyền thống
+ VH gốc nông nghiệp và VH gốc du mục
Cách gọi ?
Điểm chung nhất của hai cách phân chia ?
- Chia văn hóa của loài người thành VHPĐ và VHPT
- Đặc điểm của VHPĐ là tĩnh, còn VHPT là động
Văn hóa Việt Nam xếp vào nhóm nào ?
- Là văn hóa gốc nông nghiệp điển hình
Văn hóa phương Tây và văn hóa phương Đông
Xanh: Phương Tây
Đỏ : Phương Đông
Quan điểm

Cách sống



Đúng giờ

Giao thiệp

Tức giận

Xếp hàng đợi

Phố phường ngày chủ nhật

Tiệc tùng



Khuynh hướng

Du lịch

Giải quyết vấn đề

Ba bữa một ngày

Phương tiện giao thông

Cuộc sống của người già

Tâm trạng và thời tiết

Sếp

Trong nhà hàng

Trẻ em
1.2.2. Hệ tọa độ của văn hóa Việt Nam
Cũng giống như một điểm trong không gian, bất kỳ một nền văn hóa nào trong xã hội loài người phải được xác định bởi 1 hệ tọa độ 3 chiều:
1. Chủ thể văn hóa
2. Không gian văn hóa
3. Thời gian văn hóa
Chủ thể văn hóa Việt Nam
Là dân tộc Kinh (Việt) và các dân tộc anh em khác, sống trên lãnh thổ VN từ Nam Quan tới đất mũi Cà Mau.
Nguồn gốc của dân tộc Việt Nam ?
- Bản địa (Lê Văn Siêu, H. Maspero…) ?
- Từ Trung Hoa (Đào Duy Anh…) ?
- Từ vùng Tây Tạng (Bình Nguyên lộc, H. Kahkle…) ?
- Cư dân các quần đảo Thái Bình Dương (L. Finot) ?
Chủ thể của văn hóa VN ra đời trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông và trong khu vực hình thành của đại chủng phương Nam.
+ Trung tâm hình thành loài người Phía Đông: 30 – 40 vạn năm trước CN (Sơ kỳ đá cũ)  2 đại chủng:
1. Á (Mongoloid)
2. Úc ( đại chủng phương Nam, Australoid)
+ Đại chủng phương Nam được hình thành vào khoảng 50 – 30 vạn năm trước Công nguyên
Qúa trình hình thành các dân tộc Việt Nam trải qua 3 giai đoạn:
1. Vào thời đại đồ đá giữa (cách nay khoảng 10.000 TCN)
Đại chủng Mongoloid từ Tây Tạng
 Đông Nam (dừng lại ở Đông Dương)
+ cư dân Melanésien bản địa (thuộc đại chủng Úc)
chủng Indonésien (cổ Mã Lai) với đặc điểm nhân chủng: da ngăm đen, tóc quăn dợn sóng, tầm cóc thấp…
Cư trú trên toàn bộ địa bàn ĐNÁ cổ đại, một vùng rộng lớn (Bắc giáp sông Dương Tử, Tây tới bang Assam của Ấn Độ, Đông tới quần đảo Philippin, Nam tới các hải đảo Inđônêxia)
2. Đến cuối thời đá mới, đầu thời đại đồ đồng(5000 năm TCN)  vùng Nam Trung hoa và Bắc Đông Dương  chủng Indonésien + chủng Mongoloid
chủng Nam – Á (Austro – asiatique)  nét Mongo loid nổi trội  ngành Mongoloid phương Nam.

3. Chủng Nam – Á  một loạt các chủng tộc (Bách Việt) với các tộc người như: Điền Việt, Mân Việt, Âu Việt, Lạc Việt, Nam Việt, Dương Việt…  sinh sống khắp từ Nam sông Dương Tử cho tới Bắc Trung Bộ ngày nay.
Chủng Bách Việt nói các ngôn ngữ như: Môn – Khmer, Việt – Mường, Tày – Thái, Hmông – Dao…
Chia tách  các dân tộc cụ thể  người Việt tách khỏi khối Việt – Mường vào cuối thời Bắc thuộc (TK VIII – XIX)


Sơ đồ sự hình thành các dân tộc Việt Nam:
Còn ở phía Nam, dọc dải Trường Sơn  địa bàn cư trú của người Indonésien  chủng Nam Đảo (Astronésien)  lưu giữ được nhiều yếu tố truyền thống về văn hóa cổ  tổ tiên của người Chăm, Churu, Raglai, Giarai, Êđê…
Tuyệt đại bộ phận các dân tộc Việt Nam đều xuất phát từ cùng một gốc chung là nhóm loại hình Indonesien tính thống nhất – tính thống nhất trong sự đa dạng.
Thời gian của văn hóa Việt Nam
Được tính từ khi nào?
Từ khi có con người đặt chân lên lãnh thổ Việt Nam.
Không gian văn hóa VN:
- Trong phạm vi hẹp:
+ Nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt (từ phía Nam sông Dương Tử tới vùng bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay).
+ Đây là cái nôi của nghề nông nghiệp lúa nước, của nghệ thuật đúc đồng, với những trống đồng Đông sơn nổi tiếng.
+ Đây cũng là bờ cõi đất nước của họ Hồng Bàng theo truyền thuyết.
Theo “Lĩnh Nam chích Quái”:
ĐẾ MINH  LỘC TỤC + Tiểu Long Nữ
 SÙNG LÃM (Lạc Long Quân) + ÂU CƠ
 100 người con trai  … Văn Lang (Hùng Vương).
Trong phạm vi rộng:
+ Nằm trong khu vực cư trú của người Indonésien lục địa (từ phía nam sông Dương Tử tới vùng đồng bằng sông Mê Kông).
+ Đây là khu vực được tạo nên bởi hai con sông lớn cùng bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng là Dương Tử Giang và Mê Kông.
Xét từ trong cội nguồn:
Không gian văn hoá Việt Nam được định hình trên nền của không gian văn hoá khu vực Đông Nam Á (bao gồm cả Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo).
Đặc điểm chung của văn hoá Đông Nam Á ?
- Về phương diện vật chất: làm ruộng, cấy lúa, nuôi trâu bò, dùng đồ kim khí thô sơ, giỏi bơi thuyền.
- Về phương diện xã hội: địa vị quan trọng của người phụ nữ, huyết tộc mẫu hệ, tổ chức xã hội theo nhu cầu sx nông nghiệp.
- Về phương diện tôn giáo: thuyết vạn vật hữu linh, thờ phụng tổ tiên và thờ thần đất, đặt đền thờ ở những chỗ cao, chôn người chết trong các chum vại hay các trác thạch
- Về phương diện thần thoại: đối lập vũ trụ luận giữa núi và biển, giữa loài phi cầm và loài thủy tộc, giữa người thượng du với người hạ ban.
- Về phương diện ngôn ngữ: dùng những ngôn ngữ đơn âm với năng lực dồi dào về phát triển từ…
Chính mối liên hệ này đã tạo nên sự thống nhất cao độ của vùng văn hoá Đông Nam Á.
Do vị trí đặc biệt của mình, Việt Nam là nơi hội tụ đầy đủ nhất mọi đặc trưng của văn hoá khu vực và trở thành “một Đông Nam Á thu nhỏ”
1. Đồng bằng miền Bắc
2. Việt Bắc
3. Tây Bắc
4. Nghệ - Tĩnh
5. Thuận Hóa – Phú Xuân

6. Nam Trung Bộ
7. Tây Nguyên
8. Đồng bằng miền Nam
9. Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội
Sự thống nhất về cội nguồn đã tạo nên bản sắc chung của văn hóa Việt Nam.
Tính đa dạng của các tộc người, làm nên những đặc sắc riêng của từng vùng văn hóa.
Ở Việt Nam có bao nhiêu vùng văn hóa
Theo G.S Đinh Gia Khánh: 9 vùng VH
Theo GS.TS Ngô Đức Thịnh: có 7 vùng VH
1. Đồng bằng Bắc Bộ
2. Việt Bắc
3. Tây Bắc và miền núi Bắc Trung Bộ
4. Đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ
5. Duyên hải Trung và Nam Trung Bộ
6. Trường Sơn - Tây Nguyên
7. Gia Định - Nam Bộ

Theo GS. Trần Quốc Vượng: 6 vùng VH
1. Tây Bắc
2. Việt Bắc
3. Châu thổ Bắc Bộ
4. Trung Bộ
5. Tây Nguyên
6. Nam Bộ


1.3. Tiến trình văn hóa Việt Nam
1.VHVN thời bản địa độc lập
2. VHVN thời độc lập tự chủ
3. VHVN từ 1858 tới nay

a. VHVN thời tiền sử:
 Từ thời đá cũ sang thời đá giữa và đến thời đá mới (50 – 30 vạn năm trước Công nguyên).
Đây chính là giai đoạn hình thành, định vị cho văn hóaViệt Nam trên một cơ tầng văn hóa chung cho cả vùng Đông Nam Á.
Hoạt động kinh tế: nông nghiệp trở thành sinh nghiệp chủ yếu của tuyệt đại đa số cư dân Đông Nam Á.
Trình độ tổ chức: ở miền núi là bộ lạc, ở trung du và đồng bằng: dần vươn đến trình độ liên minh bộ lạc.
Các nền văn hóa tiêu biểu:
1. Văn hoá Núi Đọ  chủ nhân là người vượn (Homo – Erectus) ở sơ kỳ thời đại đá cũ, cách đây khoảng 40 – 50 vạn năm.
Núi Ðọ: Nằm trong địa phận hai xã Thiệu Tân và Thiệu Khánh huyện Thiệu Hoá, cách thành phố Thanh Hoá 7km về phía Bắc - Tây Bắc.
Những công cụ bằng đá mang dấu ấn chế tác bởi bàn tay của họ như mảnh tước, hạch đá, rìu tay... đã được phát hiện ở núi Ðọ khá nhiều.
2. Từ Gườm đến văn hóa Sơn Vi (23.000 - 17.000 năm)
Đặc điểm nổi bật:
Là giai đoạn xuất hiện người tinh khôn (homo - sapiens)
Các công cụ bằng đá được đẽo sắc hơn nhưng chưa biết mài.
Có sự ra đời của các thị tộc
3. VH Hòa Bình: (12.000 – 7000 năm)
 Thuộc giai đoạn sơ kỳ đồ đá mới
Công cụ lao động: chế tác ra rìu ngắn, rìu bầu dục, mảnh tước ghè 2 mặt…
Đặc biệt, đã xuất hiện công cụ đá được mài nhẵn, sắc; xương, vỏ trai và có thể đã sử dụng gỗ và tre.
Hoạt động kinh tế:
 săn bắt, hái lượm là chủ yếu
 đã biết đến nông nghiệp sơ khai
Văn hóa tinh thần:  có lẽ đã xuất hiện tín ngưỡng.
b. VHVN thời tiền sử:
Đây là thời kỳ của văn hoá Đông Sơn tỏa sáng.
Trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại ba trung tâm văn hoá lớn là Đông Sơn (ở miền Bắc), Sa Huỳnh (ở miền Trung) và Đồng Nai (ở miền Nam).
VH Đông Sơn:
Là sự phát triển liên tục và kế thừa từ thời kì tiền Đông Sơn. Đó là các nền văn hóa Phùng Nguyên – Đồng Đậu – Gò Mun, thuộc giai đoạn đồng thau (từ khoảng 2000 năm đến 700 năm TCN) phân bố ở lưu vực sông Hồng.
Văn hóa Đông Sơn tiêu biểu nhất cho văn hóa của người Việt và cũng đạt được những thành tựu rực rỡ nhất trong thời đại kim khí  Khẳng định Việt Nam có 1 nền văn hóa bản địa đặc sắc, nền văn hóa của riêng người Việt

+ GĐ tiền Đông Sơn: (Phùng Nguyên  Đồng Đậu  Gò Mun)
 Nguyên liệu chế tạo công cụ và vũ khí: đá, tre, gỗ, nứa, xương, sừng, đồng…. Đồ gốm đạt độ nung cao hơn, dày hơn và cứng hơn, đa số có màu xanh mốc.
 Sinh hoạt kinh tế: trồng lúa nước, chăn nuôi một số gia súc như trâu, bò, lợn, gà… Có sự giao lưu,tiếp xúc thông qua việc trao đổi các sp KT, vật phẩm… tôn giáo, hôn nhân, chiến tranh…
 Đời sống tinh thần:  nghệ thuật nhịp điệu trong ca múa, biểu hiện tính đối xứng chặt chẽ của các mô típ hoa văn trang trí. Chôn cất người chết cạnh khu vực cư trú.
+ GĐ Văn Lang - Âu Lạc: (tk VII TCN – tk II CN)
 Vào khoảng Tk VII TCN  các nền văn hoá bộ lạc mất dần tính địa phương  hòa chung vào một nền văn hoá thống nhất - văn hoá Đông Sơn. Đó là lúc các nhóm bộ lạc liên kết lại trong một quốc gia - nước Văn Lang của các Vua Hùng.
 Theo sách “Thủy Kinh Chú”  năm 892 – 868 TCN, ở bộ Gia Ninh… Hùng Vương
 Cương Vực: Miền núi trung du cho tới Bắc Trung Bộ VN…
Các đặc trưng nổi bật:
 tổ chức nhà Nước
 Kinh tế
 Thủ công: Đồ gốm, luyện kim đồng  trống đồng Đông Sơn, Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh…
 VH vật chất: (đi lại, ăn, ở, mặc…)
 VH tinh thần: TN Vạn vật hữu linh (totemmis)  hình thành những huyền thoại, thần thoại, các nghi lễ và tín ngưỡng liên quan tới nghề nông trồng lúa nước: tục thờ thần mặt trời, mưa dông, các nghi lễ phồn thực…
 Tục ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình, uống nước bằng mũi, giã cối làm lệnh…
Ngôi sao 14 cánh
Hình hươu nai
Hình đôi nam nữ giã gạo
Hình chim lạc
Đua thuyền
Sơ đồ thành Cổ Loa Mũi tên đồng
VH Sa Huỳnh:
 Được phát hiện năm 1909 ở huyện Đức Phổ - Quảng Ngãi.
 Được coi là tiền nhân tố của người Chăm và vương quốc Chăm Pa. Văn hoá Sa Huỳnh được phân bố từ Đèo Ngang đến Đồng Nai.
 Tồn tại từ khoảng hơn 4.000 năm cách ngày nay cho tới thế kỷ I – II SCN.
 Là sản phẩm của cư dân nông nghiệp trồng lúa ở những đồng bằng ven biển cồn bàu. Chủ nhân văn hoá Sa Huỳnh nói tiếng Nam Đảo và có quan hệ cội nguồn và giao lưu với cư dân tiền Nam Á.
Gò Ma Vương Di chỉ KCH

Mộ Chum
VH Đồng Nai: (Cách nay 4000 năm)
 Được coi là một trong những cội nguồn hình thành văn hoá Óc Eo của cư dân thuộc nhóm Mã Lai – Đa Đảo sinh sống vào những thế kỷ sau Công nguyên ở vùng Đông và Tây Nam Bộ.
phạm vi phân bố của văn hóa Đồng Nai thời tiền sử bao gồm lưu vực các con sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ .
Được nhìn nhận là bước mở đầu cho truyền thống văn hóa tại chỗ ở Nam Bộ với bản sắc riêng và sức sống mãnh liệt.
Đồng Nai  Óc Eo (Thoại Sơn - An Giang)  Vương quốc Phù Nam (tk 2 – tk6 CN).
1.3.2. Thời kỳ độc lập tự chủ
1.3.2.1. Giai đoạn Bắc thuộc và chống Bắc Thuộc (TK2 TCN - TK X CN)
1.3.2.2. Giai đoạn độc lập tự chủ (tk X - TK XIX)
1.3.1. Giai đoạn Bắc thuộc và chống Bắc Thuộc (TK2 TCN - TK X CN)
 Về mặt thời gian: tính từ thất bại của An Dương Vương trước Triệu Đà năm 179 BC, cho tới chiến thắng của Ngô Quyền năm 938 AD, đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng.
 Xu hướng Bắc thuộc và chống bắc thuộc luôn đan xen nhau  sự đứt quãng trong ách thống trị Bắc Phương.
Trải qua các GĐ:
179 111 BC  Triệu Đà.
111 BC  226 AD  Nhà Hán  KN Hai Bà Trưng (040 – 043).
- 226  280  nhà Ngô  KN Bà Triệu (248)…
- 280  420  nhà Tấn
- 420  589  Nam - Bắc triều  KN Lý Bí (542 – 602)…
- 589  618  nhà Tùy  KN Lý Phật Tử (602 - 603)…
- 618  938  nhà Đường  KN Đinh Kiến + Lý Tự Tiên (687); KN Mai Thúc Loan (722); KN Phùng Hưng (766 – 791); KN Dương Thanh (819 – 820); KN Khúc Thừa Dụ (905); KN Dương Đình Nghệ (931 – 937); KN Ngô Quyền (938).
 Theo thống kê sơ bộ  17 cuộc KN lớn nhỏ nổ ra trong suốt thời Bắc thuộc  tinh thần và ý chí quật cường của dân tộc Việt.
Âm mưu của kẻ thù phương Bắc:
 Nô dịch và thống trị dân tộc Việt
 Đồng hóa ND ta về mặt văn hóa
 Di thực bộ máy thống trị phương Bắc lên nước Việt
 Truyền bá tư tưởng Nho Giáo, chữ Hán, chế độ thi cử vào nước ta.
 Đưa dân sang sinh sống cùng người Việt
 Kiểm kê dân số, can thiệp vào tổ chức truyền thống của người Việt  phá vỡ kết cấu truyền thống đó.
Biến người Việt thành Người Hán  Hán hóa  sự thâm độc.
Người Việt đã làm gì để đứng vững trước “cơn bão” mang tên “Trung Hoa” ?
 Đoàn kết chặt chẽ trong một “pháo đài” bất khả xâm phạm là làng xã  chất kết dính là các phong tục tập quán,tôn giáo tín ngưỡng truyền thống của người Việt vẫn được bảo lưu…
 Sức “đề kháng” từ truyền thống được hun đúc từ hàng ngàn năm trước đó - “linh hồn dân tộc vẫn được giữ vững”…
 “Việt Nam hóa” những yếu tố Hán để làm lợi và tạo sức mạnh cho chính dân tộc Việt,nhằm chống lại kẻ thù: Học tập cách tổ chức bộ máy hành chính, chế độ khoa cử, chữ Hán  Gìn giữ và phát triển tiếng mẹ đẻ ngày càng phong phú hơn.

Đặc tính của dân tộc Việt Nam là sự mềm dẻo  thể hiện dưới góc độ văn hóa là sự “không chối từ”.
Việt Nam hóa ngay cả người Trung Hoa di cư sang Việt Nam  trở thành lực lượng đứng lên chống lại ách trống trị củaTrung Hoa.
Học hỏi các cách thức tiên tiến của Trung Hoa về hoạt động kinh tế, các nghề thủ công… tạo sức mạnh kinh tế cho dân tộc  tiền tài là gân cốt của quốc gia.
Người Việt “mất nước nhưng không mất làng”
Dân tộc Việt vẫn chủ động tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hóa đến từ nước ngoài  phong phú cho nền văn hóa dân tộc…
VD: Tiếp nhận Phật Giáo đến từ Ấn Độ, các cư dân vương quốc Chăm Pa tiếp nhận đạo Bà la môn…
1.3.2.2. Giai đoạn độc lập tự chủ (tk X - TK XIX)
 968  Đại Cồ Việt
 1054  Đại Việt
 1802  Việt Nam
 1831  Đại Nam
GĐ Lý – Trần
GĐ Hậu Lê
GĐ từ tk XVI - XIX
Khái quát về tiến trình lịch sử:
- 938  965  triều Ngô
- 965  968  loạn 12 xứ quân
- 968  981  triều Đinh

- 981  1009  triều Tiền Lê
- 1009  1125  triều Lý
- 1125  1400  triều Trần
- 1400  1407  triều Hồ
- 1407  1427  thuộc Minh
- 1428  1527  Lê Mạt
- 1527  1592  Nhà Mạc
- 1534  1789  Lê trung hưng
- 1771  1802  Tây Sơn
- 1802  1945  nhà Nguyễn
b. Các đặc trưng văn hóa:
GĐ Lý - Trần:
Tổ chức bộ máy trung ương chuyên chế tập quyền mạnh
Tiếp thu cả Nho Giáo, Phật Giáo, Đạo Giáo  Tam giáo đồng nguyên
1070  xây dựng Văn Miếu  Khổng Tử và 72 vị tiên hiền
1075  Kỳ thi “Minh Kinh Bác học”  Lê Văn Thịnh
1076  xây trường “ĐH đầu tiên  Quốc Tử Giám”
Phát triển nền văn học bác học  thơ thiền
Xây dựng kinh đô, chùa chiền: hoàng thành Thăng Long, “An Nam tứ đại khí”


Hình thành một số tầng lớp trí thức uyên bác  Lê Văn Hưu với ĐVSKTT, ĐVSL, Lĩnh Nam Chích Quái của Trần Thế Pháp và Lý Tế Xuyên…
Xuất hiện thứ chữ riêng của dân tộc  chữ Nôm
Ban hành luật pháp  phỏng theo Trung Hoa
 Một nền văn hóa hưng thịnh với Phật Giáo làm quốc giáo
 Sức mạnh Đại Việt chống lại kẻ thù Bắc Phương.
Hình ảnh Trường Đại hoc đầu tiên - Quốc Tử Giám
Hình tượng rồng thời Lý
GĐ Hậu Lê
 Nhà nước TW chuyên chế tập quyền mạnh phát triển lên mức đỉnh cao với vai trò số 1 thuộc về Nho Giáo.
 Năm 1483 ban hành Luật Hồng Đức  bước phát triển quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam.
 Dòng văn học chữ Nôm khá phát triển với các tên tuổi: Nguyễn Trãi, hội Tao Đàn…
 Các thành tựu đều phát triển rực rỡ… Đại Việt thế kỷ XV được coi là quốc gia mạnh bậc nhất ĐNÁ.
 Tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng có nhiều biến đổi

GĐ từ thế kỷ XVI - đầu tk XIX
Tình hình xã hội có đầy biến động
Đánh dấu sự tan vỡ của hệ tư tưởng Nho Giáo
Sự du nhập của đạo Ki tô
Sự xuất hiện chữ quốc ngữ
Sự phát triển của văn hóa Đại Việt ở Đàng Trong
Phong trào nông dân Tây Sơn thắng lợi
Sự phát triển của các ngành văn hóa - nghệ thuật

1.3.3. VHVN từ 1858 tới nay:
- VHVN từ 1858 - 1945
- VHVN từ 1945 - nay
VHVN từ 1858 – 1945
Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta
Chính sách văn hóa của người Pháp
Đặc trưng văn hóa:
+ Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt – Pháp
+ Giao lưu văn hóa tự nhiên giữa VN với thế giới Đông – Tây
 Thái độ ứng xử của tầng lớp sĩ phu trước hoàn cảnh
 Hệ tư tưởng
 Văn hóa Vật chất
 Báo chí ra đời và phát triển
 Bước chuyển mình của văn học
VHVN từ 1945 - nay:
 Sự thắng lợi của CMT8 và vai trò lãnh đạo của ĐCS VN.
 Sự chuyển mình sâu sắc của xã hội Việt Nam
 Giao lưu hội nhập là một xu thế tất yếu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Duyên Khương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)