Bai giang giai phau nguoi-Hệ tiêu hóa
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Trang |
Ngày 23/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: bai giang giai phau nguoi-Hệ tiêu hóa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chương VIII. Hệ Tiêu Hóa
Đại cương.
Dạ dày.
Gan.
Tuyến tụy.
Ruột già.
Tuyến nước bọt.
Ruột non.
Miệng.
Thực quản.
Đại Cương
Thành phần:
Gồm ống tiêu hóa
( miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, tận cùng là hậu môn và các tuyến tiêu hóa ( tuyến nước bọt, gan, tụy, ruột, dạ dày ).
Chức năng
Đưa thức ăn vào cơ thể, biến thức ăn thành các chất đơn giản để hấp thu, thải chất cặn bã ra ngoài.
Miệng
Hầu
Thực
quản
Dạ
Dày
Ruột
non
Ruột
già
Hậu môn
Gan
Tuyến nước bọt
Tụy
Miệng
Phía trước có môi và răng, phía sau có màng khẩu cái và lưỡi gà, phía dưới là nền miệng, bên trong có lưỡi, trên là vòm miệng, 2 bên là má.
Môi: che phủ trước răng, môi trên dính vào x hàm trên, môi dưới dính vào x hàm dưới, 2 đầu môi chụm lại thành
mép. Cấu tạo chủ yếu là cơ, phía ngoài có da, trong có niêm mạc.
Lưỡi: là khối cơ chắc, bề mặt có niêm mạc và gai lưỡi có c/n vị giác.
Môi trên
Môi dưới
Răng
Lợi
Lưỡi
Hầu
Hầu
Là ngã 3 của đường Tiêu hóa và Hô hấp
( xem chi tiết tại chương 11
- Các cơ quan khác ).
Miệng
Mũi
Hầu
Thanh quản
Thực quản
Răng
Màu trắng, cứng, cắm vào những lỗ chân răng ở thân xương hàm.
Trẻ nhỏ có 20 răng sữa, thay sau khoảng 6 tuổi. Người lớn có 32 răng vĩnh viễn, riêng răng số 8 thường mọc muộn vào tuổi trưởng thành gọi là răng khôn.
Có 2 hàm, 4 cung răng
(I - IV), mỗi cung có 8 răng theo công thức: 2 cửa (1,2), 1 nanh (3), 2 hàm bé (4,5), 3 hàm lớn (6,7,8).
Cửa
Nanh
Hàm
bé
Hàm
lớn
Cấu Tạo Răng
Nhìn bên ngoài:
Thân răng: Màu trắng.
Cổ răng: ở giữa, hơi vàng.
Chân răng: là phần cắm trong x hàm, R cửa có 1 chân, R nanh có 2 chân,
R hàm 3 - 4 chân.
Bổ dọc răng ta thấy:
Men răng: trắng, rắn, bọc ngà R đến cổ răng.
Tủy răng: là một khoang rỗng chứa mm - tk.
Ngà răng: cứng, vàng
nhạt.
Men răng
Lợi
Ngà răng
Tủy răng
Chân
răng
Lỗ ống tủy
Cổ
Răng
Thân
răng
Thực Quản
Nối hầu với dạ dày, hình ống, dài khoảng 25 cm, đường kính 3cm; chạy dọc theo phía trước cột sống ngực, chui qua cơ hoành nối với dạ dày.
trên của thực quản cấu tạo bằng cơ vân, còn lại cấu tạo bằng cơ trơn gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
Khi thực quản co bóp, thức ăn được đẩy từ trên xuống dưới.
Miệng
Thực
quản
Thanh
quản
Khí
quản
Cơ
Hoành
Dạ dày
Động mạch
chủ
Dạ dày
Tụy
Đại tràng
Tá tràng
Mạc nối lớn
Dạ Dày
Là một cái túi phình của ÔTH, hình chữ J, dung tích
1 - 2 lít. DD nằm trong ổ bụng, ngay dưới cơ hoành, dài khoảng
25 cm, rộng 10 - 12 cm.
Phần đứng: 2/3, chếch
xuống dưới và ra trước, bên T
CS, gồm phình vị lớn và thân vị.
Phần ngang: 1/3; ngắn, hẹp, chếch sang P, vắt ngang CS.
DD có 2 bờ: bờ cong lớn bên T, bờ cong bé bên P.
DD có 2 phần:
DD có 2 lỗ: tâm vị thông với TQ, môn vị thông với TT.
Thực quản
Phình vị
lớn
Bờ cong
lớn
Bờ cong
nhỏ
Tá tràng
Lỗ tâm vị
Lỗ
môn
vị
Niêm mạc
Cấu Tạo Của Dạ Dày
Gồm có 4 lớp:
Lớp thanh mạc: mỏng, trơn bóng, bọc ngoài.
Lớp cơ: gồm 3 loại:
Cơ dọc: ở ngoài.
Cơ chéo: ở giữa.
Cơ vòng: ở trong.
Lớp hạ niêm mạc: nằm giữa lớp cơ và niêm mạc.
Lớp niêm mạc: nằm trong cùng, có nhiều nếp gấp và nhiều tuyến tiết dịch vị.
Cơ dọc
Cơ vòng
Cơ chéo
Ruột Non ( Tiểu Tràng )
L: 6,5 m; d: 3 cm; gồm nhiều quai ruột (15 - 16 quai); chia làm 3 đoạn:
Tá tràng: 12 inches (1 tá)
= 25 cm, hình chữ C, ôm lấy đầu tụy, đoạn đầu phình to giống củ hành gọi là hành tt
Hỗng tràng:
Hồi tràng: nối với MT.
Thành dày 2-3cm, gồm:
Thanh mạc: liên quan đến mạc treo ruột.
Cơ: dọc ngoài, vòng trong.
Niêm mạc: có tuyến tiết dịch và nhung mao.
Ruột non
Tá
tràng
Hỗng
tràng
Hồi
tràng
Tá tràng
Tụy tạng
Thanh mạc
Cơ
Dọc
Vòng
Niêm mạc
Mạc treo
Ruột Già ( Đại Tràng )
Là đoạn cuối của ÔTH, không có nhung mao và tuyến tiêu hóa. D: 1,5m, thành mỏng, chia 5 đoạn:
1. Manh tràng: có hồi tràng đổ vào tạo góc Hồi - manh tràng, có van Behin. Ruột thừa ở sau dưới, chỗ tụ lại của 3 dải dọc cơ; vị trí: HCP
2. ĐT lên - ĐT góc gan -
Cuối cùng là Hậu môn.
3. ĐT ngang - ĐT góc lách -
4. ĐT xuống
5. ĐT xích ma - Trực tràng.
Manh
tràng
Đt
lên
Đt
góc gan
Đt ngang
Đt
Góc lách
Đt
xuống
Đt
Xích ma
Trực tràng
Hậu môn
Hồi tràng
Ruột thừa
Tuyến Nước Bọt Và Tuyến Dạ Dày
Tuyến nước bọt gồm 3 đôi:
Tuyến dưới luỡi.
Các tuyến nước bọt tiết ra nước bọt đổ vào khoang miệng để nhào trộn với thức ăn.
Tuyến mang tai ( lớn nhất, hay bị viêm trong bệnh Quai bị ).
Tuyến dưới hàm.
Tuyến dạ dày: gồm rất nhiều tuyến nhỏ, tiết ra HCl, Pepsin và chất nhày.
Tuyến mang tai
Tuyến
dưới lưỡi
Tuyến
dưới hàm
Tụy
Vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội tiết.
Nằm vắt ngang cột sống, sau dạ dày, tá tràng ôm lấy đầu tụy. Có ống Viếc - Xung để dẫn dịch tụy vào đoạn 2 của tá tràng.
Ngoại tiết: tiết ra men TH, trong đó Amylaza phân cắt tinh bột thành đường.
Nội tiết: tiết ra Insulin để chuyển hóa đường; khi cơ thể thiếu Hóc môn này sẽ mắc bệnh Đái tháo đường.
Tá
tràng
Đầu tụy
Thân tụy
Đuôi tụy
Ống
dẫn tụy
Ống
Dẫn mật
Tụy nội tiết
Gan
Là tạng to nhất, nặng 2.300 - 2.400g.
Nằm ở bên phải ổ bụng, ngay dưới cơ hoành.
Gan tiết ra mật theo ống gan P và T đổ vào ống mật chủ rồi vào đoạn 2 tá tràng. ( có cơ ỐT - ĐI ).
Ngoài gđ TH, dịch mật đổ vào túi mật, cô đặc và tích trữ ở đó.
Dịch mật giúp tiêu hóa mỡ, ngoài ra gan còn tham gia khử độc và qt đông máu.
Cơ hoành
Túi mật
Ống gan
Ống
mật chủ
Tá tràng
Tiêu Hóa ở Miệng
Răng cắt xé, nghiền nát thức ăn, luỡi nhào trộn
thức ăn với nước bọt.
Khi thức ăn tới hầu:
Màn hầu nâng lên đậy đường lên mũi, nắp thanh quản đóng lại, hô hấp tạm ngừng.
Thức ăn vào TQ, TQ co bóp đưa thức ăn xuống DD.
Nước bọt có td: làm mềm TĂ và men Amylaza thủy phân 1 phần tinh bột chín thành đường; khử khuẩn và bảo vệ lưỡi khỏi bị khô.
Tiêu Hóa ở Dạ Dày
DD co bóp, TĂ cọ xát vào niêm mạc kích thích
tiết dịch vị.
Thức ăn được co bóp, nghiền nát, nhào trộn với dịch vị nhiều lần tạo thành hỗn dịch rồi được đẩy
xuống tá tràng tầng đợt.
Trung bình thời gian TĂ từ DD xuống hết TT: 6-7h.
Td của dịch vị: HCl và Pepsin giúp phân giải Prôtít, và kích thích đóng mở môn vị.
Tiêu Hóa Ruột
là giai đoạn quan trọng.
Thời gian: 3-5h. TĂ được nhào trộn với dịch mật, dịch tụy, dịch ruột và bị phân cắt thành các thành phần đơn giản, trở thành 1 hỗn hợp gọi là dưỡng chấp. Các chất cần thiết được hấp thu vào máu qua các nhung mao ruột nhờ hiện tượng thẩm thấu.
Chất mỡ theo đường bạch mạch về Tim.
Chất đạm, đường, muối khoáng theo đường tĩnh mạch cửa về Gan rồi về Tim
Các chất bã dồn xuống ĐT, hấp thu thêm nước, muối khoáng, một phần Glucoza. Phân cô đặc thành khuôn và tống ra ngoài qua HM
Vai Trò Của Thần Kinh
Páp - Lốp và các nhà sing lý học đã c/m rằmg:
Các hoạt động của tuyến tiêu hóa được TƯTK điều hòa chặt chẽ như khi nghe, nhìn, ngửi, ăn.
Các cảm giác này truyền lên TKTƯ, từ TƯTK sẽ phát ra các xung động kích thích tiết dich vị.
Sự TH TĂ phụ thuộc vào:
Bản chất của TĂ.
Dịch tiêu hóa.
Hoàn cảnh, tư tưởng.
Đại cương.
Dạ dày.
Gan.
Tuyến tụy.
Ruột già.
Tuyến nước bọt.
Ruột non.
Miệng.
Thực quản.
Đại Cương
Thành phần:
Gồm ống tiêu hóa
( miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, tận cùng là hậu môn và các tuyến tiêu hóa ( tuyến nước bọt, gan, tụy, ruột, dạ dày ).
Chức năng
Đưa thức ăn vào cơ thể, biến thức ăn thành các chất đơn giản để hấp thu, thải chất cặn bã ra ngoài.
Miệng
Hầu
Thực
quản
Dạ
Dày
Ruột
non
Ruột
già
Hậu môn
Gan
Tuyến nước bọt
Tụy
Miệng
Phía trước có môi và răng, phía sau có màng khẩu cái và lưỡi gà, phía dưới là nền miệng, bên trong có lưỡi, trên là vòm miệng, 2 bên là má.
Môi: che phủ trước răng, môi trên dính vào x hàm trên, môi dưới dính vào x hàm dưới, 2 đầu môi chụm lại thành
mép. Cấu tạo chủ yếu là cơ, phía ngoài có da, trong có niêm mạc.
Lưỡi: là khối cơ chắc, bề mặt có niêm mạc và gai lưỡi có c/n vị giác.
Môi trên
Môi dưới
Răng
Lợi
Lưỡi
Hầu
Hầu
Là ngã 3 của đường Tiêu hóa và Hô hấp
( xem chi tiết tại chương 11
- Các cơ quan khác ).
Miệng
Mũi
Hầu
Thanh quản
Thực quản
Răng
Màu trắng, cứng, cắm vào những lỗ chân răng ở thân xương hàm.
Trẻ nhỏ có 20 răng sữa, thay sau khoảng 6 tuổi. Người lớn có 32 răng vĩnh viễn, riêng răng số 8 thường mọc muộn vào tuổi trưởng thành gọi là răng khôn.
Có 2 hàm, 4 cung răng
(I - IV), mỗi cung có 8 răng theo công thức: 2 cửa (1,2), 1 nanh (3), 2 hàm bé (4,5), 3 hàm lớn (6,7,8).
Cửa
Nanh
Hàm
bé
Hàm
lớn
Cấu Tạo Răng
Nhìn bên ngoài:
Thân răng: Màu trắng.
Cổ răng: ở giữa, hơi vàng.
Chân răng: là phần cắm trong x hàm, R cửa có 1 chân, R nanh có 2 chân,
R hàm 3 - 4 chân.
Bổ dọc răng ta thấy:
Men răng: trắng, rắn, bọc ngà R đến cổ răng.
Tủy răng: là một khoang rỗng chứa mm - tk.
Ngà răng: cứng, vàng
nhạt.
Men răng
Lợi
Ngà răng
Tủy răng
Chân
răng
Lỗ ống tủy
Cổ
Răng
Thân
răng
Thực Quản
Nối hầu với dạ dày, hình ống, dài khoảng 25 cm, đường kính 3cm; chạy dọc theo phía trước cột sống ngực, chui qua cơ hoành nối với dạ dày.
trên của thực quản cấu tạo bằng cơ vân, còn lại cấu tạo bằng cơ trơn gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong.
Khi thực quản co bóp, thức ăn được đẩy từ trên xuống dưới.
Miệng
Thực
quản
Thanh
quản
Khí
quản
Cơ
Hoành
Dạ dày
Động mạch
chủ
Dạ dày
Tụy
Đại tràng
Tá tràng
Mạc nối lớn
Dạ Dày
Là một cái túi phình của ÔTH, hình chữ J, dung tích
1 - 2 lít. DD nằm trong ổ bụng, ngay dưới cơ hoành, dài khoảng
25 cm, rộng 10 - 12 cm.
Phần đứng: 2/3, chếch
xuống dưới và ra trước, bên T
CS, gồm phình vị lớn và thân vị.
Phần ngang: 1/3; ngắn, hẹp, chếch sang P, vắt ngang CS.
DD có 2 bờ: bờ cong lớn bên T, bờ cong bé bên P.
DD có 2 phần:
DD có 2 lỗ: tâm vị thông với TQ, môn vị thông với TT.
Thực quản
Phình vị
lớn
Bờ cong
lớn
Bờ cong
nhỏ
Tá tràng
Lỗ tâm vị
Lỗ
môn
vị
Niêm mạc
Cấu Tạo Của Dạ Dày
Gồm có 4 lớp:
Lớp thanh mạc: mỏng, trơn bóng, bọc ngoài.
Lớp cơ: gồm 3 loại:
Cơ dọc: ở ngoài.
Cơ chéo: ở giữa.
Cơ vòng: ở trong.
Lớp hạ niêm mạc: nằm giữa lớp cơ và niêm mạc.
Lớp niêm mạc: nằm trong cùng, có nhiều nếp gấp và nhiều tuyến tiết dịch vị.
Cơ dọc
Cơ vòng
Cơ chéo
Ruột Non ( Tiểu Tràng )
L: 6,5 m; d: 3 cm; gồm nhiều quai ruột (15 - 16 quai); chia làm 3 đoạn:
Tá tràng: 12 inches (1 tá)
= 25 cm, hình chữ C, ôm lấy đầu tụy, đoạn đầu phình to giống củ hành gọi là hành tt
Hỗng tràng:
Hồi tràng: nối với MT.
Thành dày 2-3cm, gồm:
Thanh mạc: liên quan đến mạc treo ruột.
Cơ: dọc ngoài, vòng trong.
Niêm mạc: có tuyến tiết dịch và nhung mao.
Ruột non
Tá
tràng
Hỗng
tràng
Hồi
tràng
Tá tràng
Tụy tạng
Thanh mạc
Cơ
Dọc
Vòng
Niêm mạc
Mạc treo
Ruột Già ( Đại Tràng )
Là đoạn cuối của ÔTH, không có nhung mao và tuyến tiêu hóa. D: 1,5m, thành mỏng, chia 5 đoạn:
1. Manh tràng: có hồi tràng đổ vào tạo góc Hồi - manh tràng, có van Behin. Ruột thừa ở sau dưới, chỗ tụ lại của 3 dải dọc cơ; vị trí: HCP
2. ĐT lên - ĐT góc gan -
Cuối cùng là Hậu môn.
3. ĐT ngang - ĐT góc lách -
4. ĐT xuống
5. ĐT xích ma - Trực tràng.
Manh
tràng
Đt
lên
Đt
góc gan
Đt ngang
Đt
Góc lách
Đt
xuống
Đt
Xích ma
Trực tràng
Hậu môn
Hồi tràng
Ruột thừa
Tuyến Nước Bọt Và Tuyến Dạ Dày
Tuyến nước bọt gồm 3 đôi:
Tuyến dưới luỡi.
Các tuyến nước bọt tiết ra nước bọt đổ vào khoang miệng để nhào trộn với thức ăn.
Tuyến mang tai ( lớn nhất, hay bị viêm trong bệnh Quai bị ).
Tuyến dưới hàm.
Tuyến dạ dày: gồm rất nhiều tuyến nhỏ, tiết ra HCl, Pepsin và chất nhày.
Tuyến mang tai
Tuyến
dưới lưỡi
Tuyến
dưới hàm
Tụy
Vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội tiết.
Nằm vắt ngang cột sống, sau dạ dày, tá tràng ôm lấy đầu tụy. Có ống Viếc - Xung để dẫn dịch tụy vào đoạn 2 của tá tràng.
Ngoại tiết: tiết ra men TH, trong đó Amylaza phân cắt tinh bột thành đường.
Nội tiết: tiết ra Insulin để chuyển hóa đường; khi cơ thể thiếu Hóc môn này sẽ mắc bệnh Đái tháo đường.
Tá
tràng
Đầu tụy
Thân tụy
Đuôi tụy
Ống
dẫn tụy
Ống
Dẫn mật
Tụy nội tiết
Gan
Là tạng to nhất, nặng 2.300 - 2.400g.
Nằm ở bên phải ổ bụng, ngay dưới cơ hoành.
Gan tiết ra mật theo ống gan P và T đổ vào ống mật chủ rồi vào đoạn 2 tá tràng. ( có cơ ỐT - ĐI ).
Ngoài gđ TH, dịch mật đổ vào túi mật, cô đặc và tích trữ ở đó.
Dịch mật giúp tiêu hóa mỡ, ngoài ra gan còn tham gia khử độc và qt đông máu.
Cơ hoành
Túi mật
Ống gan
Ống
mật chủ
Tá tràng
Tiêu Hóa ở Miệng
Răng cắt xé, nghiền nát thức ăn, luỡi nhào trộn
thức ăn với nước bọt.
Khi thức ăn tới hầu:
Màn hầu nâng lên đậy đường lên mũi, nắp thanh quản đóng lại, hô hấp tạm ngừng.
Thức ăn vào TQ, TQ co bóp đưa thức ăn xuống DD.
Nước bọt có td: làm mềm TĂ và men Amylaza thủy phân 1 phần tinh bột chín thành đường; khử khuẩn và bảo vệ lưỡi khỏi bị khô.
Tiêu Hóa ở Dạ Dày
DD co bóp, TĂ cọ xát vào niêm mạc kích thích
tiết dịch vị.
Thức ăn được co bóp, nghiền nát, nhào trộn với dịch vị nhiều lần tạo thành hỗn dịch rồi được đẩy
xuống tá tràng tầng đợt.
Trung bình thời gian TĂ từ DD xuống hết TT: 6-7h.
Td của dịch vị: HCl và Pepsin giúp phân giải Prôtít, và kích thích đóng mở môn vị.
Tiêu Hóa Ruột
là giai đoạn quan trọng.
Thời gian: 3-5h. TĂ được nhào trộn với dịch mật, dịch tụy, dịch ruột và bị phân cắt thành các thành phần đơn giản, trở thành 1 hỗn hợp gọi là dưỡng chấp. Các chất cần thiết được hấp thu vào máu qua các nhung mao ruột nhờ hiện tượng thẩm thấu.
Chất mỡ theo đường bạch mạch về Tim.
Chất đạm, đường, muối khoáng theo đường tĩnh mạch cửa về Gan rồi về Tim
Các chất bã dồn xuống ĐT, hấp thu thêm nước, muối khoáng, một phần Glucoza. Phân cô đặc thành khuôn và tống ra ngoài qua HM
Vai Trò Của Thần Kinh
Páp - Lốp và các nhà sing lý học đã c/m rằmg:
Các hoạt động của tuyến tiêu hóa được TƯTK điều hòa chặt chẽ như khi nghe, nhìn, ngửi, ăn.
Các cảm giác này truyền lên TKTƯ, từ TƯTK sẽ phát ra các xung động kích thích tiết dich vị.
Sự TH TĂ phụ thuộc vào:
Bản chất của TĂ.
Dịch tiêu hóa.
Hoàn cảnh, tư tưởng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)