BAI GIANG ĐOI MOI KIEM TRA ĐANH GIA

Chia sẻ bởi Nguyễn Hùng Cường | Ngày 10/05/2019 | 84

Chia sẻ tài liệu: BAI GIANG ĐOI MOI KIEM TRA ĐANH GIA thuộc Tin học 11

Nội dung tài liệu:



CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO
VỀ DỰ LỚP TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG VỀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA,XÂY DỰNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP!

BỒI DƯỠNG BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, XÂY DỰNG THƯ VIÊN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Thực tế, trong thời gian qua, các kì thi ở các cấp chưa đổi mới, còn nặng về kiến thức, nhẹ về năng lực thực hành vận dụng. Để đổi mới thi, không thể như những năm qua thiên về mặt tổ chức nghiêm túc, mà cần tiến tới thi có đánh giá thực chất.Vì vậy, tất yếu phải ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ngay trong năm học, từ thay đổi dạy và kiểm tra đánh giá trong năm học để kết nối kéo theo đổi mới thi và ngược lại cho điều chỉnh dạy và học.

Năm học 2010-2011 là năm học khởi đầu ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo: không ban hành cấu trúc đề thi, yêu cầu đề kiểm tra, đề thi phải có 50% nội dung ở mức nhận thức thông hiểu và vận dụng; đề kiểm tra, đề thi phải căn cứ ma trận đề được xây dựng dựa theo Chuẩn kiến thức kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; đề kiểm tra học kì, đề thi tuyển sinh, đề thi tốt nghiệp 100% là câu hỏi, bài toán tự luận.
Tại sao phải tổ chức lớp bồi dưỡng này?
SO SÁNH VIỆC ĐÁNH GIÁ TRƯỚC ĐÂY VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN NAY ?
SO SÁNH VIỆC ĐÁNH GIÁ TRƯỚC ĐÂY VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN NAY ?
SO SÁNH VIỆC ĐÁNH GIÁ TRƯỚC ĐÂY VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN NAY ?
I. CÁC LOẠI TRẮC NGHIỆM
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó ( thí sinh)
Có 3 loại trắc nghiệm:
Loại quan sát.
Loại vấn đáp.
Loại viết.
TRẮC NGHIỆM VIẾT
Ưu điểm:
-Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc.
-Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
-Có thể đánh giá một vài loại tư duy ở mức độ cao.
-Cung cấp các bản ghi trả lời của thí sinh để nghiên cứu kỹ khi chấm.
-Dễ quản lý vì người chấm không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra.
Trắc nghiệm viết được chia thành 2 nhóm chính:
- Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm tự luận: Các câu hỏi buộc phải trả lời theo dạng mở, thí sinh phải tự trình bày ý kiến của mình trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
- Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Đề thi thường bao gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
TRẮC NGHIỆM VIẾT
1. Cách viết câu hỏi trắc nghiệm tự luận:
-Tự luận là kiểu trắc nghiệm thuận lợi cho việc đánh giá cách diễn đạt và những khả năng tư duy ở mức độ cao, tuy nhiên khó chấm một cách khách quan. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ thiên lệch của việc chấm bài, cần lưu ý các điểm sau đây:
II.CÁCH VIẾT CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm tự luận:
1. Đảm bảo sao cho đề tự luận phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
2. Làm cho thí sinh hiểu rõ họ phải trả lời cái gì. Câu hỏi cần rõ ràng và xác định. Nếu cần bài tự luận cụ thể hơn, có thể phác hoạ cấu trúc chung của bài tự luận.
3. Cho thí sinh biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận, sẽ cho điểm như thế nào.
4. Lưu ý thí sinh về bố cục và ngữ pháp;
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm tự luận:
5. Nên sử dụng những câu từ khuyến khích tư duy sáng tạo, bộc lộ óc phê phán và ý kiến cá nhân.
6. Nêu những tài liệu chính cần tham khảo;
7. Cho giới hạn độ dài (số từ)
8. Đảm bảo đủ thời gian để thí sinh làm bài khi làm ở lớp hoặc thời gian nộp bài khi làm ở nhà.
9. Khi ra đề bài tự luận có cấu trúc, nên quy định tỷ lệ điểm cho mỗi phần, và khi chấm bài nên chấm từng phần cho mọi thí sinh.
2. Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan là loại câu hỏi mà một số phương án trả lời đã được cho sẵn, trong đó có một hoặc nhiều hơn một câu trả lời đúng. Nếu học sinh phải viết câu trả lời thì đó là những thông tin ngắn gọn và duy nhất đúng. Để xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ, người ta thường sử dụng các dạng câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi điền khuyết, câu hỏi ghép đôi và câu hỏi đúng/sai.
1.Câu hỏi dạng nhiều lựa chọn
Đây là dạng câu hỏi TNKQ khó viết nhất nhưng lại cho độ tin cậy cao nhất. Dạng câu hỏi này gồm 2 phần: phần dẫn (hay phần gốc) và phần lựa chọn. Phần dẫn thường là một câu hỏi hoặc là một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất); phần lựa chọn gồm một số câu trả lời (thường là 4 hoặc 5) cho câu hỏi hoặc phần bổ sung cho phần bỏ lửng ở phần dẫn để HS lựa chọn.
Phần dẫn phải tạo cơ sở cho sự lựa chọn ở phần sau bằng cách phải đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng, giúp HS hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn hỏi về vấn đề gì.
Phần lựa chọn gồm 4 hoặc 5 phương án giải đáp, trong đó chỉ có duy nhất một phương án đúng, các phương án còn lại thường được gọi là nhiễu hay bẫy.

Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý khi biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn
a.Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, ngắn gọn, thể hiện được muốn hỏi vấn đề gì và không nên đưa vào nhiều ý trong một câu dẫn hoặc trong cùng một lựa chọn vì điều này sẽ khiến cho HS khó lựa chọn được đáp án.
b.Nên hạn chế dùng những câu dẫn dạng phủ định, nếu dùng thì phải gạch dưới hoặc in đậm chữ “không” để nhắc HS thận trọng khi trả lời.
c.Phương án nhiễu được thiết kế sao cho không những không đúng mà còn có vẻ hợp lý, có sức thu hút những HS không hiểu kỹ bài. Do đó phương án nhiễu thường được xây dựng dựa trên những sai sót hay mắc phải của HS hay những trường hợp khái quát hoá không đầy đủ;... Nếu có quá ít hoặc không có HS chọn phương án nhiễu nào thì phương án đó không đáp ứng được yêu cầu.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý khi biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn
d. Các câu trả lời hoặc bổ sung trong phần lựa chọn phải được viết theo cùng một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, tức là tương đương về mặt ngữ pháp và chỉ khác nhau về mặt nội dung.
e. Nên sắp xếp các phương án trả lời theo một thứ tự ngẫu nhiên, tránh một vị trí ưu tiên nào đó đối với các phương án đúng.
f. Nói chung nên hạn chế việc sử dụng các phưong án như: tất cả đều đúng, tất cả đề sai; một kết quả khác;... Trong trường hợp không chọn đủ số phương án nhiễu cần thiết (chẳng hạn như người biên soạn không dự kiến hết những sai lầm của HS) thì tốt nhất là nên chuyển sang một câu thuộc dạng trắc nghiệm khác.
g. Có thể mắc sai lầm khi viết câu hỏi có nhiều hơn một phương án đúng, hoặc ngược lại không có phương án nào đúng.
h. Đối với câu hỏi có hình vẽ, nên tránh dùng các kí tự đã dùng trong phần lựa chọn (ví dụ như A, B, C, D) vào phần trả lời hoặc trong hình vẽ, vì có thể làm cho HS nhầm lẫn khi tìm câu trả lời.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
2.Câu hỏi dạng đúng/sai:
Đây là dạng đặc biệt của câu hỏi nhiều lựa chọn, được trình bày dưới dạng một câu khẳng định mà HS phải trả lời bằng cách lựa chọn Đúng hay Sai. Người thiết kế câu hỏi dạng này phải lựa chọn một cách hành văn độc đáo sao cho câu khẳng định trở nên khó hơn đối với những HS chỉ biết học vẹt, chưa hiểu kỹ bài học và tránh tình trạng trích dẫn nguyên văn những câu từ sách giáo khoa.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý khi biên soạn câu hỏi dạng đúng/sai
a. Do mỗi câu hỏi dạng đúng/sai chỉ có hai lựa chọn nên xác suất đoán mò rất cao (0,5). Vì vậy nên sử dụng dạng câu hỏi này một cách dè dặt, nhiều khi nên chuyển nó thành câu nhiều lựa chọn.
b. Những câu khẳng định phải có tính đúng/sai chắc chắn.
c. Câu khẳng định đúng/sai phải được biên soạn sao cho một HS có học lực trung bình không thể nhận ra ngay là đúng hay sai.
d. Mỗi câu chỉ nên diễn tả một ý tưởng độc lập, tránh tình trạng nhiều câu chung một ý tưởng hoặc một câu có nhiều ý tưởng.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
3. Câu hỏi dạng ghép đôi
Câu hỏi dạng ghép đôi được thiết kế thành hai cột: cột trái gồm hai hay nhiều ý, mỗi ý có thể là một câu chưa hoàn chỉnh hoặc có thể là một câu hỏi; cột phải cũng gồm nhiều ý, mỗi ý là phần bổ sung để được câu hoàn chỉnh hoặc là phần trả lời cho câu hỏi đặt ra ở cột trái. Người làm TN phải lựa chọn cách ghép mỗi câu chưa hoàn chỉnh hoặc câu hỏi ở cột trái với duy nhất một phần bổ sung hoặc câu trả lời ở cột phải để được một khẳng định đúng.
Đây cũng là một dạng đặc biệt của của câu hỏi nhiều lựa chọn vì với mỗi ý ở cột trái, người làm TN phải lựa chọn một trong tất cả các ý ở cột phải để khi ghép hai ý lại ta được một khẳng định đúng. Do vậy các ý ở cột phải thường được gọi là các lựa chọn.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý khi biên soạn câu hỏi dạng ghép đôi
a. Số lựa chọn ở cột phải cần phải nhiều hơn số câu cần ghép ở cột trái nhằm tăng độ tin cậy của bộ trắc nghiệm, bởi nếu ngược lại thì khi đến cặp cuối cùng HS không cần suy nghĩ cũng nối đúng.
b. Số ý trong mỗi cột không nên quá dài khiến cho HS mất quá nhiều thời gian để đọc và lựa chọn. Nên thiết kế khoảng 4 đến 5 ý là vừa phải.
c. Chỉ được ghép mỗi ý ở cột trái với duy nhất một ý ở cột phải. Do đó có thể xảy ra trường hợp một ý ở cột phải được ghép với hai hay nhiều ý ở cột trái, nhưng không thể xảy ra trường hợp một ý ở cột trái ghép với hai hay nhiều ý ở cột phải.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
4. Câu hỏi dạng điền khuyết:
Câu hỏi dạng điền khuyết có thể được thiết kế theo hai dạng:hoặc là câu hỏi có lời đáp ngắn hoặc là câu khẳng định với một hay nhiều chỗ trống để HS phải điền bằng từ, cụm từ, kí hiệu, giá trị,... thích hợp. Câu trả lời cho dạng thứ nhất hoặc từ, cụm từ, kí hiệu,... cho dạng thứ hai có thể không cho trước hoặc có thể được cho trước để HS lựa chọn.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý khi biên soạn câu hỏi dạng điền khuyết
Chỉ sử dụng dạng điền khuyết khi câu trả lời ngắn, có tiêu chuẩn đúng, sai rõ ràng và các từ, cụm từ, kí hiệu, giá trị... cần điền phải là đơn trị.
Cách viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
III.CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN TOÁN
Bước 1. Xác định mục đích,yêu cầu của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh tại thời điểm thực hiện chương trình, sau khi học xong một chủ đề, một mạch kiến thức, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN TOÁN
Bước 2. Xác định mục tiêu dạy học và hình thức đề KT
Liệt kê chi tiết các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng thái độ của phần chương trình đề ra để đánh giá kết quả học tập của HS về các hành vi và năng lực cần phát triển(Chỉ ra nội dung cốt lõi cần kiểm tra).
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN TOÁN
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
-Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và những khả năng cao hơn.
-Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
-Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra:
-B1:Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
-B2:Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
-B3:Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng số điểm cho mỗi chủ đề.
-B4:Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
-B5:Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ %.
-B6:Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
-B7:Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
-B8:Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
-B9: Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu cần thiết.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Yêu cầu:
- Kiến thức, kĩ năng được chọn để đánh giá là KTKN có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Mỗi một chủ đề, mạch KTKN nên có những đại diện được chọn để đánh giá. Số lượng mục tiêu cần đánh giá ở mỗi chủ đề, mạch KTKN cần tương ứng với thời lượng quy định trong chương trình. Cần để tỉ lệ thích đáng cho các KTKN có mức độ tư duy cao
- Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề, mạch KTKN, vào thời lượng qui định trong khung PPCT để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chủ đề, mạch kiến thức trong tổng khối chọn.
- Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, vào số điểm đã xác định cho mỗi chủ đề, mạch KTKN cần đánh giá mà phân hoạch số điểm đó theo các KTKN đã chọn và theo các cấp độ nhận thức qui định trong chuẩn cho KTKN đó.
- Mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau, tỉ lệ % tổng số điểm giữa nhóm câu hỏi bài tập TL với nhóm câu hỏi TNKQ trong đề hỗn hợp cần hợp lý.
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN TOÁN
Bước 4:Biên soạn câu hỏi, bài tập theo ma trận đề
Việc biên soạn câu hỏi, bài tập (gọi chung là biên soạn câu hỏi) theo ma trận đề cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một đơn vị kiến thức, kĩ năng (khái niệm, định lý, công thức, thuật toán, quy tắc, ...); tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1) Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh;
9) Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
MÔN TOÁN
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm:
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
-Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
-Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình.
IV.QUI TRÌNH BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hùng Cường
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)