Bài giảng của Nhã - Gerund
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Nhã |
Ngày 11/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: Bài giảng của Nhã - Gerund thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
Gerund
I. Dạng và cách dùng:
Danh động từ có dạng giống hệt như Động tính từ hiện tại: waiting, speaking, hoping…
Danh động từ có thể được dùng theo các cách sau đây:
a. Làm chủ từ của câu: Waiting for her makes me tired.
b. Làm tân ngữ cho một động từ: His interest is playing soccer.
c. Sau các giới từ: She was bored with listening to him.
d. Sau một số động từ: Please stop talking.
e. Trong các danh từ ghép: a teaching plan = a plan for teaching.
II. Danh động từ được dùng làm chủ ngữ:
Trong thực tế, khi ta đề cập tới một hành động theo nghĩa tổng quát, ta có thể dùng theo nhiều cách:
It is easy to get a taxi now. (infinitive)
To get a taxi now is easy. (infinitive as the subject)
Getting a taxi now is easy. (gerund as the subject)
Cũng giống như Động từ nguyên thể, Danh động từ cũng có thể làm chủ từ của một mệnh đề đặt sau các động từ như believe, consider, discover, expect (cho rằng), find, think, wonder…
They believe that eating this fruit is good for health.
She thought that wearing that hat would make her great.
Riêng với động từ find ta có thể bỏ be phía sau:
He found that making her his is unable.
He found making her his unable.
Lưu ý rằng ở đây có sự khác biệt về nghĩa giữa cách dùng infinitive (nói về một trường hợp đặc cách nào đó) và gerund (một hành động xảy ra thường xuyên, luôn luôn).
He found drinking wine joyful.
He found it joyful to drink wine.
Danh động từ thường được dùng để viết các câu cấm đoán cho ngắn gọn:
No smoking No waiting (Cấm dừng xe)
No parking No fishing
Nhưng những Danh động từ này không có tân ngữ theo sau. Do vậy, những câu cấm đoán có kèm theo tân ngữ theo sau thường được diễn đạt dưới dạng mệnh lệnh:
- Do not feed the animals. Do not throw rubbish here.
Có hai Danh động từ được dùng trong câu châm ngôn: Seeing is believing (Trăm nghe không bằng một thấy).
III – Danh động từ dùng sau các giới từ:
1. Khi một động từ được đặt ngay sau giới từ, nó phải ở dạng Danh động từ.
- She’s good at sewing.
- I am fond of listening to classical music.
- After running, I felt cold.
- You should be ashamed of yourself for behaving so badly.
- In spite of telling her the truth, he wasn’t forgiven.
- My mother disapproved of rebuilding our house.
- There’s no point in asking her for help.
- The prisoner escaped by sliding down a rope.
2. Sau một số Động từ cụm (verb + pre/adv) ta thường dùng danh động từ: be for/ against (tán đồng/ chống đối), care for, give up, keen on (tiếp tục), leave off (thôi), look forward to, put off (= delay, cancel), see about (đảm đương), take to (tập nhiễm), go on …
I don’t care for talking to her.
Eventually the dogs left off barking.
We are looking forward to meeting our new teacher.
He put off making decision till he had more information.
He took to ringing us up in the middle of the night.
IV – Từ TO.
Từ này thường dễ gây nhầm lẫn vì nó có thể là thành tố của động từ nguyên mẫu hoặc là một giới từ.
Khi TO đặt sau những trợ động từ BE, HAVE, OUGHT, USED và sau GOING (be going to) thì nó là thành tố của động từ nguyên thể theo sau những trợ từ trên. Nghĩa là các trợ động từ đứng trước phải được dùng
I. Dạng và cách dùng:
Danh động từ có dạng giống hệt như Động tính từ hiện tại: waiting, speaking, hoping…
Danh động từ có thể được dùng theo các cách sau đây:
a. Làm chủ từ của câu: Waiting for her makes me tired.
b. Làm tân ngữ cho một động từ: His interest is playing soccer.
c. Sau các giới từ: She was bored with listening to him.
d. Sau một số động từ: Please stop talking.
e. Trong các danh từ ghép: a teaching plan = a plan for teaching.
II. Danh động từ được dùng làm chủ ngữ:
Trong thực tế, khi ta đề cập tới một hành động theo nghĩa tổng quát, ta có thể dùng theo nhiều cách:
It is easy to get a taxi now. (infinitive)
To get a taxi now is easy. (infinitive as the subject)
Getting a taxi now is easy. (gerund as the subject)
Cũng giống như Động từ nguyên thể, Danh động từ cũng có thể làm chủ từ của một mệnh đề đặt sau các động từ như believe, consider, discover, expect (cho rằng), find, think, wonder…
They believe that eating this fruit is good for health.
She thought that wearing that hat would make her great.
Riêng với động từ find ta có thể bỏ be phía sau:
He found that making her his is unable.
He found making her his unable.
Lưu ý rằng ở đây có sự khác biệt về nghĩa giữa cách dùng infinitive (nói về một trường hợp đặc cách nào đó) và gerund (một hành động xảy ra thường xuyên, luôn luôn).
He found drinking wine joyful.
He found it joyful to drink wine.
Danh động từ thường được dùng để viết các câu cấm đoán cho ngắn gọn:
No smoking No waiting (Cấm dừng xe)
No parking No fishing
Nhưng những Danh động từ này không có tân ngữ theo sau. Do vậy, những câu cấm đoán có kèm theo tân ngữ theo sau thường được diễn đạt dưới dạng mệnh lệnh:
- Do not feed the animals. Do not throw rubbish here.
Có hai Danh động từ được dùng trong câu châm ngôn: Seeing is believing (Trăm nghe không bằng một thấy).
III – Danh động từ dùng sau các giới từ:
1. Khi một động từ được đặt ngay sau giới từ, nó phải ở dạng Danh động từ.
- She’s good at sewing.
- I am fond of listening to classical music.
- After running, I felt cold.
- You should be ashamed of yourself for behaving so badly.
- In spite of telling her the truth, he wasn’t forgiven.
- My mother disapproved of rebuilding our house.
- There’s no point in asking her for help.
- The prisoner escaped by sliding down a rope.
2. Sau một số Động từ cụm (verb + pre/adv) ta thường dùng danh động từ: be for/ against (tán đồng/ chống đối), care for, give up, keen on (tiếp tục), leave off (thôi), look forward to, put off (= delay, cancel), see about (đảm đương), take to (tập nhiễm), go on …
I don’t care for talking to her.
Eventually the dogs left off barking.
We are looking forward to meeting our new teacher.
He put off making decision till he had more information.
He took to ringing us up in the middle of the night.
IV – Từ TO.
Từ này thường dễ gây nhầm lẫn vì nó có thể là thành tố của động từ nguyên mẫu hoặc là một giới từ.
Khi TO đặt sau những trợ động từ BE, HAVE, OUGHT, USED và sau GOING (be going to) thì nó là thành tố của động từ nguyên thể theo sau những trợ từ trên. Nghĩa là các trợ động từ đứng trước phải được dùng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Nhã
Dung lượng: 140,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)