Bài giảng công nghệ mới

Chia sẻ bởi Nguyễn Hưng | Ngày 23/10/2018 | 102

Chia sẻ tài liệu: Bài giảng công nghệ mới thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

ứng dụng công nghệ mới Chẩn đoán và phát hiện sâu
răng trong cộng đồng
Đối tượng học tập : Học viên cao học
Bài giảng lý thuyết�: 4 tiết
Số lượng HV : 15
Giảng viên: TS. Nguyễn Quốc Trung
Mục tiêu học tập: Sau bài học viên có khả năng:

Trình bày được các phương pháp áp dụng công nghệ mới trong phát hiện sâu răng sớm
áp dụng được một số công nghệ mới trong việc nghiên cứu ứng dụng phát hiện sâu răng sớm trong cộng đồng
Mở đầu

Những năm trở lại đây các hoạt động nghiên cứu xung quanh các phương pháp chẩn đoán đã tăng lên. Xu hướng này xuất phát từ hai hướng tách rời.
Thuốc đánh răng - công nghệ chống sâu răng mới
Bác sỹ lâm sàng được trang bị những phương pháp chữa trị tạo khoáng ở thương tổn sớm nay đang tìm kiếm các phương pháp phát hiện đáng tin cậy các vùng khử khoáng và thực hiện chính xác nha khoa dự phòng .
Mở đầu
Kiểm tra bằng mắt
PP phát hiện sâu răng thường gặp nhất
Là pp chủ quan. Hành động đánh giá các điểm đặc biệt như màu sắc và kết cấu là định tính về bản chất. Những đánh giá này cung cấp thông tin về tình trạng nghiêm trọng của bệnh nhưng thiếu sự xác định số lượng chính xác. Chúng còn bị hạn chế trong việc phát hiện ngưỡng và khả năng phát hiện những thương tổn không tạo lỗ bước đầu còn kém. Khả năng này để xác định số lượng và/hoặc phát hiện thương tổn sớm hơn. Đó chính là các phương pháp chẩn đoán mới cho các bác sỹ.
Sơ đồ Pitts
đưa ra miêu tả bằng hình ảnh rất tốt về lợi ích của việc phát hiện sâu răng sớm. Bằng việc sử dụng hình ảnh ẩn dụ của núi băng trôi
Các công nghệ mới

* Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện
* Chụp X quang kỹ thuật số

*Các kỹ thuật tăng cường hình ảnh
* Các phương pháp kỹ thuật huỳnh quang
* Kỹ thuật siêu âm
Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện

Nguyên lý : dựa trên cơ sở mọi vật chất đều có điện trở riêng của mình ,ví dụ khi một dòng điện chạy qua một chất, đặc tính của chất đó cho biết mức độ dẫn điện. Sự thay đổi cấu trúc của vật chất sẽ có ảnh hưởng tới độ dẫn điện. Các vật chất sinh vật học không có ngoại lệ và sự cô đọng của các chất lưu và chất điện phân có trong những vật chất đó có ảnh hưởng lớn tới tính dẫn điện. Ví dụ ngà răng dẫn điện tốt hơn men răng.
Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện

Thiết bị ECM sử dụng tần số cố định một chiều dòng điện xoay chiều cố gắng đo khối lượng điện trở của mô răng .Nó có thể thực hiện ở tại một vị trí hoặc trên bề mặt. Khi đo các đặc tính điện ở một vị trí đặc biệt trên răng, que thăm ECM được đặt trực tiếp vào vị trí đó, điển hình là một mô và vị trí được đo. Trong suốt vòng đo có thời gian là 5 giây.
Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện

Tuy nhiên còn nhiều quan điểm là cần xem xet về hiệu quả của thiết bi này:
(1) Liệu phép đo điện của các thương tổn sâu răng có đo được khối lượng các lỗ sâu và nếu đo được thì đó là tất cả khối lượng tổn thương hay chỉ là một phần có thể chỉ là phần bề mặt mà nó đo?
(2) Liệu phép đo điện có đo được độ sâu của lỗ sâu ? Nếu nó làm được thì điều gì sẽ xảy ra khi tạo khoáng chỉ ở lớp bề mặt mà bỏ quên phía dưới lỗ rỗ?
(3) Liệu sự phức tạp về hình thái các lỗ rỗ là một yếu tố trong phép đo tính dẫn?
Phương pháp phát hiện dựa trên phép đo dòng điện

* Có một số yếu tố vật lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả ECM. Nó bao gồm nhiệt độ của răng, độ dầy của mô, (ví dụ không nên làm khô răng trước khi dùng máy) và vùng bề mặt
- Nc thử nghiệm lâm sàng sử dụng thiết bị ECM ở sâu chân răng và kết quả thành công của nghiên cứu cho thấy ngà răng là mô phù hợp cho ECM.
Nghiên cứu đánh giá tác dụng của kem đánh răng có chứa nồng độ Fluor 5000 ppm với kem đánh răng có nồng độ 1100 ppm trên 201 đối tượng có ít nhất một thương tổn sâu chân răng.. Sau 3 và 6 tháng đã có thống kê khác nhau giữa hai nhóm, nhóm có sử dụng F cao hơn cho thấy khả năng tạo khoáng tốt hơn nhóm dùng kem đánh răng có F ít hơn
.Đây là bằng chứng tốt cho thấy ECM có khả năng kiểm tra theo chiều dọc và các bác sỹ lâm sàng có thể dùng thiết bị này để kiểm tra cố gắng tạo khoáng và vì vậy có thể có khả năng kìm hãm thương tổn sâu chân răng của bệnh nhân.
Phương phápChụp X quang kỹ thuật số

Hình chụp X quang kỹ thuật số tăng cường khả năng chẩn đoán trong nha khoa và nó bộc lộ mình khi trong phép loại trừ của hình chụp X quang. Một hình chụp X quang kỹ thuật số (hoặc một hình chụp X quang truyền thống đã được số hoá) bao gồm nhiều điểm ảnh. Mỗi điểm ảnh có một giá trị từ 0 đến 225, với 0 là màu đen và 255 là màu trắng. Người ta có thể nhanh chóng nhận thấy một hình chụp X quang kỹ thuật số có các giá trị
Phương phápChụp X quang kỹ thuật số

Xq chưa làm hiệu ứng nổi bật và XQ đã được nổi bật
a: Hình chụp Xq kỹ thuật số, b: hình Xq đã được làm nổi bật
Các kỹ thuật tăng cường hình ảnh


. Phương pháp soi qua sợi quang học (Fibre optic transillumination FOTI và DIFOTI)
Cơ sở của việc kiểm tra sâu răng bằng mắt thường được dựa trên hiện tượng tán xạ ánh sáng.
Lớp men khoẻ bao gồm các tinh thể aptit thuỷ phân đã biến đổi được chèn chặt tạo ra một cấu trúc gần như trong suốt. Ví dụ như màu răng chịu ảnh hưởng lớn của màu ngà răng nằm dưới. Khi men răng bị phá vỡ, ví dụ là do hiện tượng khử khoáng, các photon xuyên qua của ánh sáng bị tán xạ (ví dụ là chúng đổi hướng dù không mất năng lượng) do đó dẫn đến tình trạng vỡ quang. Thông thường ánh sáng có thể nhìn thấy được xuất hiện ở vùng trắng hơn, gọi là điểm trắng. Hình ảnh này được rõ thêm nếu thương tổn đó được làm khô, nước được rút hết khỏi thương tổn xốp. Nước cũng có chỉ số khúc xạ tương tự như men nhưng khi rút hêt nước và chỉ còn không khí có chỉ số khúc xạ thấp hơn men thì thương tổn sẽ hiện ra rõ hơn. Điều này chứng minh tầm quan trọng của việc đảm bảo việc khám răng được tiến hành trên các răng khô và sạch
Phương pháp soi qua sợi quang học sử dụng những thuận lợi của các đặc tính quang học của men răng và làm nổi bật chúng bằng cách sử dụng ánh sáng trắng cường độ cao. ánh sáng này được đưa qua một lỗ hổng nhỏ dưới dạng một dụng cụ cầm tay nha khoa. ánh sáng được chiếu qua răng và hiệu ứng tán xạ có thể thấy như các bóng trong men và ngà răng với cường độ và khả năng của thiết bị giúp phân biệt giữa các thương tổn sớm ở ngà răng và men răng .
Hình ảnh khám bằng ánh sáng thường và có trợ gúp của FOTI
Các phương pháp kỹ thuật huỳnh quang

Sự phát sáng huỳnh quang có thể nhìn thấy - QLF (Visible light fluorescence-QLF )
Sự phát huỳnh quang do ánh sáng định lượng
[Quantitative light-induced fluorescence(QLF) ]
là hệ thống ánh sáng có thể nhìn thấy được. Hệ thống này tạo cơ hội phát hiện những thương tổn ban đầu sau đó kiểm tra theo chiều dọc sự phát triển và giảm dần của nó. Bằng cách sử dụng hai loại huỳnh quang tách sóng (xanh lá cây và đỏ),
Sự khử khoáng ở men răng dẫn đến sự giảm bớt của huỳnh quang tự động. Sự thiếu hụt này có thể được xác định số lượng nhờ sử dụng phần mềm độc quyền và đã cho thấy sự liên quan chặt chẽ với lượng khoáng mất trên thực tế Nguồn huỳnh quang tự động được cho là điểm nối men ngà. ánh sáng kích thích đi qua men trong suốt và kích thích huỳnh quang tại điểm nối men ngà. Các nghiên cứu cho thấy khi lớp ngà răng nằm dưới được bỏ đi thì huỳnh quang sẽ mất cho dù chỉ các một lượng nhỏ ngà răng là được dùng để tạo ra huỳnh quang như đã thấy. Độ dày của men răng sẽ dẫn đến độ mạnh của huỳnh quang lớn hơn. Sự hiện diện của một vùng men bị khử khoáng làm huỳnh quang giảm vì hai lý do chính. Thứ nhất là ảnh hưởng tán xạ của thương tổn dẫn đến có ít ánh sáng kích thích hơn đạt được tại vùng n. Thứ hai là bất cứ huỳnh quang từ gianh giới men ngà được tán xạ trở lại khi nó cố gắng đi qua thương tổn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hưng
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)