Bài giảng côn trùng NLN

Chia sẻ bởi Hoàng Minh Hoành | Ngày 24/10/2018 | 64

Chia sẻ tài liệu: bài giảng côn trùng NLN thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Phần mở đầu (1 tiết)
1. Mục đích, mục tiêu môn học Côn trùng NLN

Mục đích của môn học
- Cung cấp cho SV chuyên ngành Nông - lâm nghiệp một số kiến thức cơ bản về CT nói chung và CT NLN nói riêng
- Trên cơ sở đó biết vận dụng để đề ra phương hướng nghiên cứu và phòng trừ một số loài sâu hại và lợi dụng các loài CT, động thực vật có ích góp phần nâng cao, chất lượng, sản lượng cây trồng.
Mục tiêu môn học
- Sau khi học xong môn học này sinh viên có khả năng nhận biết , điều tra, DTDB và nắm được các phương pháp, kỹ thuật phòng trừ một số loài sâu hại cây trồng NLN.

Phần mở đầu
2. Khái niệm về côn trùng học
- Danh từ côn trùng học (Entomologie) xuất phát từ hai chữ Hy Lạp là Entomos và logos có nghĩa là côn trùng và khoa học.
- Côn trùng học: là một môn KH N/c về CT
Lúc đầu khi nghiên cứu về CT , người ta N/c tất cả các loài ĐV thuộc ngành chân đốt (Athrophoda), nhưng đến giữa TK 19 CT học chỉ còn nghiên cứu một lớp trong 9 lớp của ngành chân đốt đó là lớp CT (Insecta).
Phần mở đầu
Ngày nay, xuất phát từ yâu cầu thực tiễn SX với một nền KHKT phát triển, môn côn trùng lại được tách ra thành những môn học thuộc các chuyên ngành khác nhau: côn trùng y học, côn trùng thú y, côn trùng nông nghiệp, côn trùng NLN v.v.

Côn trùng NLN: là một bộ phận của môn côn trùng học, chuyên nghiên cứu về các loài côn trùng sinh sống ở trong NLN. Gây ảnh hưởng trực tiếp đến SX Lâm nghiệp.
Phần mở đầu
3. Đặc điểm, nội dung, phương hướng ng. cứu
3 .1. Những Đ.điểm chủ yếu của lớp côn trùng
Côn trùng là lớp ĐV phong phú về nhiều mặt.
* Về số lượng:
Hiện nay các nhà sinh học đã biết được hơn 1.200.000 loài động vật, trong số đó CT đã chiếm hơn 1 triệu loài và các loài CT đã chiếm gần 1/2 tổng số các loài sinh vật hiện cư trú trên hành tinh
Phần mở đầu
* Về phân bố:
Côn trùng phân bố rất rộng rãi trên trái đất: từ xích đạo đến nam cực, bắc cực hay trên những hòn đảo xa xôi hẻo lánh đều thấy có CT.
Môi trường sống của CT rất đa dạng, p.phú.
- Trong đất, dưới nước, thân, lá, củ, quả của thực vật...
- Trên đỉnh núi cao cách mặt đất 5000m cũng thu thập được các loài bọ xít, máy bay bay cao 4.600m vẫn thấy có nhiều loài CT, mối đào tổ đào sâu đến 36m. Trong mạch nước nóng 70 - 800 C vẫn thấy CT... Trừ môi trường nước biển.
Phần mở đầu
* Về mật độ:
- Có tài liệu cho biết bình quân 250 triệu cá thể CT cho một đầu người và 12 triệu cá thể cho 1km2 đất.
* Về kích thước:
- Kích thước côn trùng cũng biến đổi nhiều.
VD: Loài ong ký sinh thuộc họ Mymaridae thân dài 0,21mm. Trong khi đó 1 loài bướm (Thysania agrippina) ở Nam Mỹ dài xấp xỉ 0,3m.
Loài có kích thước lớn nhất và nhỏ nhất gấp từ 1.500 - 2.500 lần.
* Về sinh sản:
- CT là loại mắn đẻ, để nhiều nhất TG. Một con sâu xám có thể đẻ 1500 - 2000 trứng/lứa. SRT ở thường đẻ 350 - 500 trứng/lứa...
Phần mở đầu
Côn trùng sở dĩ phong phú như vậy là do: chúng có một số đặc điểm sau:
- CT có một lớp da cứng chắc nhẹ nhàng, đàn hồi được để bảo vệ cơ thể.
- Thân thể nhỏ bé chỉ cần một lượng thức ăn rất nhỏ chúng cũng sống được nên dễ chiếm một vị trí thích hợp trong không gian.
- CT là động vật không xương sống duy nhất có cánh nên phân bố rộng rãi.
- CT có khả năng thích ứng với môi trường cao và sức sinh sản phi thường.
Phần mở đầu
3.2. Nội dung nghiên cứu môn học

Nghiên cứu về Đ Đ hình thái côn trùng
Đ Đ Giải phẫu côn trùng
Đ Đ Sinh trưởng, phát triển.
Sinh thái học côn trùng
Phân loại côn trùng.
Điều tra, ĐTDT - DB sâu hại NLN.
Các P.P phòng trừ sâu hại NLN.
Một số loài sâu hại NLN thường gặp
Phần mở đầu
3.3. Phương hướng nghiên cứu
Để hạn chế những thiệt hại do sâu hại gây ra hiện nay con người đã và đang nghiên cứu cả CT có hại và CT có ích.
Nghiên cứu từng cá thể kết hợp với nghiên cứu quần thể, nghiên cứu từng loài kết hợp với nghiên cứu quần xã.
Hiện nay trên Thế giới có hàng vạn nhà khoa học, hàng nghìn viện đang ra sức N/c toàn diện về CT.
Phần mở đầu
4. Vai trò của côn trùng trong tự nhiên
4.1. Những lợi ích của côn trùng:
Các loài côn trùng có ích tiêu diệt sâu hại...
Một số loài CT còn cung cấp cho chúng ta những sản phẩm quý hiếm như tơ tằm, mật ong, nọc ong và cánh kiến đỏ...có giá trị xuất khẩu, làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh...
Thụ phấn cho TV làm tăng NS cây trồng
Vệ sinh viên MT, đất tơi xốp.
Tăng tính đa dạng SH
Là đối tượng nghiên cứu khoa học (ruồi dấm)

Phần mở đầu
4.2 Tác hại của côn trùng
Trong thực tế số CT có hại chỉ chiếm không quá 10% tổng số loài và những loài thường gây ra các trận dịch chỉ chiếm không đến 1% nhưng những tổn thất đó là vô cùng lớn....
Phá hại mùa màng; truyền dịch bệnh cho cây trồng, con người; gây khó khăn trong sinh hoạt con người...)
Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương TG: hàng năm Sản lượng NN của toàn TG bị thất thu do sâu bệnh và cỏ dại: 33 triệu tấn ngũ cốc - đủ nuôi sống 150 triệu người/năm.
chương I - đặc điểm hình thái côn trùng

Mục đích:
- Giúp cho sinh viên nắm vững các đặc điểm hình thái: Cấu tạo, vị trí, chức năng của các bộ phận bên ngoài cơ thể côn trùng.
Mục tiêu:
Sau khi học xong chương này sinh viên:
- Trình bày, chỉ ra được đặc điểm cấu tạo, vị trí, chức năng các bộ phận bên ngoài của cơ thể côn trùng: Đầu:...; Ngực...; Bụng...

chương I - đặc điểm hình thái côn trùng
1 - Vị trí của lớp CT trong giới động vật.

chương I - đặc điểm hình thái côn trùng
1- Vị trí của lớp CT trong giới động vật.

Trong giới ĐV lớp CT thuộc ngành chân đốt (Arthropoda).
Những ĐV thuộc ngành chân đốt là những ĐV không xương sống, thân thể chia làm nhiều đốt....
Toàn thân được bao bọc một lớp vỏ cứng - kin tin hoá và được coi như bộ xương ngoài (Exoskeleton).
Do có lớp vỏ cứng nên muốn lớn lên chúng phải qua nhiều lần lột xác.
đặc điểm hình thái côn trùng
2. Cấu tạo và sự biến đổi một số bộ phận trong cơ thể CT
Ch ương I -đặc điểm hình thái côn trùng
2.1. Đầu và các bộ phận của đầu
2.1.1. Đầu (Caput)
Đầu là phần trước của cơ thể, giữ một chức năng quan trọng trong đời sống côn trùng, vì đầu có chứa não và các giác quan để xác định phương hướng hoạt động, đồng thời có miệng là công cụ để ăn.

Về nguồn gốc đầu là do 5 -6 đốt phía trước cơ thể gộp lại mà thành song không còn đặc trưng chia đốt (Hình vẽ)
đặc điểm hình thái côn trùng
* Các bộ phận của đầu
a, Râu đầu (Antennae)


đặc điểm hình thái côn trùng
Râu đầu (Antennae)
Côn trùng có một đôi râu đầu nằm ở các ổ chân râu, chia thành nhiều đốt và cử động được.
Về cấu tạp cơ bản gồm:
- Đốt sát với đầu là đốt chân râu (Fovea antennalis).
- Đốt thứ hai là đốt thân râu (Pedicellus) thường chứa các cơ quan cảm giác gọi chung là (Johnston)
- Các đốt còn lại là các đốt roi râu (Funiculus).
đặc điểm hình thái côn trùng
Tuỳ theo từng loài côn trùng và điều kiện sống của nó mà râu đầu có hình dạng khác nhau

Thường có các dạng chủ yếu sau:
1- Râu hình sợi chỉ: 2- Râu hình lông cứng;
3 - Râu hình chuỗi hạt; 4- Râu hình kiếm;
5- Râu hình răng cưa; 6 - Râu hình dùi đực;
7 - Râu hình răng lược; 8 - Râu hình lông chim; 9 - Râu hình đầu gối; 10 - Râu hình lá lợp;
11 - Râu có lông cứng.
đặc điểm hình thái côn trùng
b) Miệng (Mouth)
Miệng là công cụ thu thập và sơ chế thức ăn.
Do côn trùng ăn nhiều loài thức ăn khác nhau: ăn lá, gặm gỗ, hút mật hoa, chích hút nhựa cây. nên miệng của chúng có cấu tạo khác nhau.

* Miệng gặm nhai
Miệng gặm nhai thấy ở các loài cào cào, châu chấu, dế và các loài thuộc bộ cánh cứng.
Cấu tạo miệng gặm nhau gồm 5 bộ phận (H.1-4).
đặc điểm hình thái côn trùng
- Môi trên:
là một mảnh mỏng có t/d đỡ TA khỏi rơi ra phía trước
Đôi hàm trên (Mandibulae) là các mảnh được kitin hoá rât cứng, phía ngoài có răng cắt, trong có răng nhai.
- Chức năng: cắt và nghiền nát thức ăn.

Đôi hàm dưới (Maxillae) gồm: đốt chân hàm, đốt thân hàm, lá hàm trong, lá hàm ngoài, râu hàm dưới có từ 1 - 5 đốt có chức năng vị giác.
Môi dưới: là mảnh mỏng có t/d đỡ TA khỏi rơi ra phía sau
Lưỡi: Là một khối thịt nằm ở chính giữa xoang miệng.

đặc điểm hình thái côn trùng
- Miệng gặm hút, chích hút, hút
đặc điểm hình thái côn trùng
* Miệng chích hút (H.1-5B)
Miệng chích hút thấy ở các loài bọ xít, ve sầu và rệp...dùng để hút nhựa cây.
+ Về cấu tạo so với miệng gặm nhai nó biến đổi nhiều.
- Môi trên là một mảnh nhỏ dài
- Hai hàm trên và hai hàm dưới kéo dài thành 4 cái ngòi. Môi dưới kéo dài thành ống vòi, dùng để bao lấy 4 cái ngòi lúc không hút nhựa.
- Khi hút nhựa cây 4 cái ngòi chập lại như cái kim chích vào vỏ cây, còn vòi để ở ngoài làm điểm tựa.
đặc điểm hình thái côn trùng
* Miệng hút (H.1-5 CDE).
Miệng hút thấy ở các loài bướm thuộc bộ cánh vảy, dùng để hút mật hoa và các chất dinh dưỡng khác.
Về cấu tạo so với miệng gặm nhai cũng biến đổi nhiều.
- Môi trên và hàm trên tiêu giảm.
Môi dưới kém phát triển chỉ thấy râu môi dưới có 3 đốt chìa ra phía trước.
- Hai hàm dưới phát triển dài ra và dính vào nhau tạo thành ống hút. ống hút là do vô số các vòng xoắn cứng nối với nhau bằng các màng, phía trong có nhiều bắp thịt xiên khi không hút mật vòi được cuộn tròn hình xoắn ốc ở dưới đầu
đặc điểm hình thái côn trùng
Ngoài ra trong phân lớp CT chúng ta còn gặp cấc kiểu miệng: (H.1-5A)
Miệng gặm hút
Miệng liếm hút
Miệng cắt hút
đặc điểm hình thái côn trùng
Hình vẽ cấu tạo chung và sự biến đổi một số bộ phận CT
đặc điểm hình thái côn trùng
2.2. Ngực và các bộ phận của ngực
* Ngực (Thorax)
đặc điểm hình thái côn trùng
Ngực (Thorax)
Ngực là phần thứ hai và được coi là trung tâm vận động của cơ thể CT vì ngực vì ngực có mang 3 đôi chân và 1 hoặc 2 đôi cánh để chạy, nhảy và bay.

Ngực là do ba đốt thân tạo thành từ trước về sau có: đốt ngực trước, đốt ngực giữa và đốt ngực sau

Mỗi đốt ngực do 4 mảnh tạo thành: mảnh phía trên là mảnh lưng, mảnh dưới là mảnh bụng và hai mảnh bên
đặc điểm hình thái côn trùng
* Các bộ phận của ngực
CT có ba đôi chân nằm ở ba mảnh bên của 3 đốt ngực: hai chân trước, hai chân giữa và hai chân sau.
a, Chân (Pedes): gồm nhiều đốt
- Đốt chậu (Coxa) nối liền với ngực.
- Đốt chuyển (Trochanter) có loài có hai đốt.
- Đốt đùi (Femur) thường to dài, bên trong có nhiều bắp thịt - Đốt ống (Tibia) thường thường nhỏ dài, cuối đốt ống thường có cựa, ở mép sau thường có gai.
- Các đốt bàn chân (Tarsus) thường có từ 1 - 5 đốt tuỳ theo từng loài, đốt cuối cùng thường có vuốt . Một số loài bàn chân còn có đệm và một số vật phụ khác.
đặc điểm hình thái côn trùng

Trong ba đôi chân của CT, đôi chân trước và đôi chân sau biến đổi nhiều và hình thành nên một số dạng chân sau:
- Chân nhảy: Cào cào, châu chấu
- Chân bắt mồi: Bọ ngựa
- Chân đào bới: Dế dũi
- Chân lấy phấn : Ong mật
- Chân bơi: Cà niễng
- Chân đi (bò): Kiến, mối
......
đặc điểm hình thái côn trùng
b) Cánh (Alae)
Cánh là đặc điểm tiến hoá nhất của lớp CT trong ngành chân đốt.
- Nguồn gốc của cánh là do các phần bên của mảnh lưng và mảnh bên của đốt ngực giữa và đốt ngực sau dính lại kéo dài ra tạo thành.
Đa số côn trùng có hai đôi cánh nhưng cũng có nhiều loài chỉ có một đôi cánh như các loài ruồi muỗi và các cá thể đực của một số loài rệp
Cấu tạo cơ bản của cánh (H.1-7).
đặc điểm hình thái côn trùng
A- Côn trùng ở kỷ thạch thán Lemmatophora typica
B - Cấu tạo cánh
1- Phiến vai; 2- Phiến nách thứ nhất; 3- Phiến nách thứ hai; 4- Phiến giữa; 5- Phiến nách thứ ba.
C - Các dạng chính
1,2,3- Cánh màng của ruồi, ong và chuồn chuồn
4- Cánh vẩy của bướm; 5- Cánh không đều của bọ xít; 6- Cánh cứng của cánh cam; 7- Cánh da của châu chấu.
đặc điểm hình thái côn trùng
Một số dạng cánh
đặc điểm hình thái côn trùng
Mạch cánh (Venae) ( Phần này tìm hiểu trong GT)
Mạch cánh là những ống rỗng có chứa khí và dây thần kinh

Có hai loại: mạch dọc và mạch ngang (SGK)
Cánh CT có sự phân bố mạch rất khác nhau, gồm:

- Mạch mép trước (V.costalis) là C.
- Mạch phụ mép trước (V.subcostalis) ký hiệu là Sc.
- Mạch đường kính (V.radialis) là R.
- Mạch giữa (V.madialis) là M.
- Mạch mông (V.analis) ký hiệu là A.
- Mạch đuôi (V.jugum) ký hiệu J.

đặc điểm hình thái côn trùng
Những mạch dọc và mạch ngang nối với nhau tạo thành nhiều ô được gọi là buồng cánh (Cellulae)
Buồng cánh được giới hạn bởi các mạch dọc và mạch ngang là buồng kín; buồng cánh được giới hạn bởi các mạch dọc/ mạch ngang và mép ngoài của cánh là buồng hở.
ở một số loài CT như chuồn chuồn, ong ăn lá, ong ký sinh... ở sát mép trước gần đầu cánh trước còn có một vùng dầy hơn màu nâu hay nâu đen được gọi là mắt cánh có t/d triệt tiêu tần số rung động của cánh trong khi bay đảm bảo CT bay với tốc độ lớn vẫn an toàn.
đặc điểm hình thái côn trùng
* Các dạng cánh CT
Căn cứ vào hình dạng, độ rắn của cánh có các dạng cánh:
Cánh màng: cánh mềm, mỏng trong suốt nhìn rõ các mạch. VD ở các loài ong, ruồi, muỗi.
- Cánh vẩy: Mặt cánh có nhiều vẩy nhỏ li ti xếp lên nhau như ngói lợp, trên mỗi vẩy có từ 33 - 1.400 đường rãnh dọc t/d làm tăng diện tích t/xúc với K.khí và còn tạo ra các màu sắc khác nhau. VD ở các loài bướm, ngài
đặc điểm hình thái côn trùng
* Các dạng cánh CT
- Cánh cứng: cánh được ki tin hoá cứng không nhìn được mạch cánh. VD cánh trước của các loài bọ hung, xén tóc...
- Cánh không đều: hơn 1/2 cánh trước được ki tin hoá cứng hơn còn gần 1/2 mềm mỏng hơn. VD cánh trước các loài bọ xít , cà cuống.
- Cánh da: Cánh thường dài, hẹp kitin hoá yếu mạch cánh mờ như giấy bôi dầu. VD ở châu chấu, cào cào, sát sành...
đặc điểm hình thái côn trùng
2.3. Bụng và các bộ phận của bụng
2.3.1. Bụng (Abdomen)
- Bụng là phần thứ ba của cơ thể côn trùng (H.1-8).
- Bụng được cấu thành bởi nhiều đốt, tối đa là 10 đốt... Trong lớp CT có hai dạng bụng:

- Bụng rộng: đặc điểm đốt bụng thứ nhất to rộng bằng đốt ngực sau
- Bụng hẹp: đặc điểm đốt bụng thứ nhất nhỏ hẹp hơn đốt ngực sau hoặc kéo dài còn các đốt khác phình to
đặc điểm hình thái côn trùng
* Các bộ phận của bụng
Bụng của STT không có chân. Hai bên mỗi đốt bụng thường có 2 lỗ thở.
+) Lông đuôi (Cerci)
Một số loài CT đốt cuối cùng của bụng còn có 2 lông đuôi chia đốt giống như râu đầu như dế, bọ ngựa.
+) Bộ phận sinh dục ngoài (Ganapophyses)
- Bộ phận sinh dục ngoài của con cái thường tạo thành ống đẻ trứng. VD Sát sành, dế mèn, muỗm, ruồi ký sinh, ong ăn lá mỡ...có ống đẻ trứng lộ ra ngoài

Ch­¬ng I - §Æc ®iÓm H×nh Th¸i c«n trïng
3 - ý nghĩa N/c hình thái côn trùng.
- CT có cấu tạo hình thái biến đổi khác nhau tuỳ theo từng loài, khi N/c hình thái CT giúp:
- Tìm ra sự thống nhất giữa hình thái CT với hoàn cảnh sống và sự liên quan giữa các đặc điểm cấu tạo hình thái của các bộ phận.
Sự biến đổi hình thái CT biểu hiện K/n thích nghi với hoàn cảnh sống của chúng.
Trên cơ sở đó để phân loaị CT đề ra phương hướng phòng trừ các loài sâu hại và lợi dụng CT có ích.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu c ủa C.Trùng
Cấu tạo da
côn trùng

Chương II - Đặc điểm giải phẫu c ủa C.Trùng
Da CT có chức năng bảo vệ cơ thể và là chỗ dựa cho các bắp thịt vận động (Bộ xương ngoài).
1.1. Cấu tạo của da côn trùng
Từ trong ra ngoài là: Da CT có 3 lớp chính, (Hình 2-1)
1.1.1. Lớp màng đáy (Membrana basillis) là lớp màng mỏng có cấu tạo tế bào do NSC của TB nội bì sinh ra.
1.1.2. Lớp nội bị (Hypoderma) là lớp TB hình ống hay hình lập phương có nhân và sắc tố.

Trong lớp này có TB lông và các TB túi tuyến... Các tuyến này định kỳ tiết ra các chất khác nhau có tác dụng nhất định trong đời sống côn trùng. (VD) ...
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
1.1.3. Lớp biểu bì (Cuticula)
* Lớp biểu bì do các TB nội bì phân tiết ra mà thành, có đ.đ mềm, dễ uốn cong, được kitin hoá cứng, chia làm 3 lớp phụ:

- Biểu bì trong: không màu, t/p chủ yếu là chất kitin và albumin
- Biểu bì ngoài: cứng màu sắc đậm hơn t/p chủ yếu là chất kitin và sclerotin
Biểu bì trên: là lớp rất mỏng chỉ độ 1m?, thành phần chủ yếu là chất lipit và albumin tạo thành lớp sáp có men bảo vệ
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
+ Trên da CT còn có nhiều vật phụ như gai, cựa, lông, vẩy, đường vân .làm cho da lồi lõm. T/d của các vật phụ làm cho da cứng chắc và một số T/d khác (lông độc...)
- Da CT có màu sắc khác nhau. Màu sắc có thể do bản thân sắc tố, độ dài bước sóng ánh sáng, k/n hấp thụ a/s của da, góc độ chiếu sáng...
- Màu sắc của CT còn biến đổi theo mùa, t/ăn ...
- Màu sắc của CT còn quyến rũ cái và đực còn có tác dụng nguỵ trang trốn tránh, đe doạ kẻ thù (H.2-2).
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
2. ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu tạo da côn trùng
Qua nghiên cứu cấu tạo da CT ta thấy da CT rất cứng, được cấu tạo bởi nhiều lớp và thành phần chủ yếu là chất kitin và chất sáp vì vậy trong PTrừ sâu hại:

- Muốn cho thuốc độc thấm qua da trước hết phải phá vỡ lớp sáp. Cho nên trong thành phần của thuốc tiếp xúc người ta thường hoà thêm chất phụgia như Pyrothrine để hoà tan các chất béo hoặc cho thêm bột trơ, bột thuỷ tinh để khi CT bị nhiễm thuốc cựa quậy bị cọ xát làm tổn thương lớp sáp và thuốc độc đễ xâm nhập vào cơ thể tăng hiệu quả tiêu diệt.
- Khi dùng thuốc tiếp xúc t/g phun tốt nhất là pha sâu non
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
3. Thể xoang và vị trí các cơ quan bên trong

Hình vẽ cấu tạo chung hình thái và vị trí các cơ quan trong cơ thể côn trùng

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
3.1. Thể xoang
Khi quan sát mặt cắt ngang cơ thể CT ta thấy (H.2-3A)
- Vòng ngoài là da, vòng nhỏ ở giữa là ống tiêu hoá. Khoảng cách giữa da và ống tiêu hoá là thể xoang.
- Trong thể xoang chứa đầy máu nên còn gọi là xoang máu. Thể xoang có hai màng ngăn nên chia thành 3 xoang nhỏ, thông với nhau:
Màng ngăn lưng tạo thành xoang lưng.
Màng ngăn bụng tạo thành xoang bụng
Khoảng cách giữa hai màng ngăn là xoang thân
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
3.2. Vị trí các cơ quan bên trong
- Hệ cơ nằm ở dưới da và bao quanh các c/q bên trong
- Hệ tiêu hoá nằm chính giữa xoang thân
- Hệ tuần hoàn nằm ở xoang lưng từ đầu đến cuối thân.
- Hệ T.kinh nằm chủ yếu ở xoang bụng từ đầu đến cuối bụng.
- Hệ hô hấp có 3 đôi khí quản chính nằm dọc 3 xoang
- Hệ sinh dục nằm cuối xoang thân hai bên ruột sau.
- Hệ bài tiết chủ yếu là các ống man-pi-ghi gắn với Hệ tiêu hoá, nằm ở xoang thân.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
4. Hệ cơ của côn trùng
Hệ cơ là c/quan vận động chủ yếu của CT.
(Phần này tự học) và trả lời câu hỏi sau:
Các dạng bắp thịt chính của CT.
Đặc điểm hình dạng, cấu tạo của các bắp thịt.
Lấy VD về chức năng của các dạng bắp thịt liên quan đến các hoạt động của CT.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5. Hệ tiêu hoá
Chức năng của hệ tiêu hoá là tiếp nhận thức ăn từ miệng rồi đồng hoá biến thành chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể sinh trưởng và phát triển, đồng thời thải các chát cặn bã ra ngoài.
5.1. Cấu tạo của hệ tiêu hoá
Hệ tiêu hoá của CT chia thành 3 phần lớn có nguồn gốc phát sinh, hình thái và chức năng khác nhau
Cấu tạo Hệ tiêu hoá CT (Hình vẽ dưới đây)

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5.1.1. Ruột trước (Stamodaeum)
- Ruột trước bắt đầu là miệng, tiếp theo là hầu hầu nối với các tuyến nước bọt hình ống/hình chùm.
- Sau hầu là ống thực quản hình ống dài, tiếp ống thực quản là một cái túi phình to gọi là diều dùng để chứa thức ăn.
- Phần cuối cùng là mề có nhiều bắp thịt dầy khoẻ, phía trong có nhiều mấu lồi cứng dùng để nghiền nát thức ăn, trước khi vào ruột giữa.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5.1.2. Ruột giữa (Mesenteron)
Ruột giữa thường hình ống dài nằm khoanh lại ở xoang thân. Phía trong có một lớp tế bào chức năng tiết dịch tiêu hoá và hút các chất dinh dưỡng nên gọi là TB tiết hút.
Chỗ tiếp giáp với ruột trước, bên trong có van không cho thức ăn đi ngược lên ruột trước, bên ngoài có các ống ruột thừa.

Chỗ tiếp giáp với ruột sau bên trong có van ngăn không cho phân đi ngược ruột sau lên ruột giữa, bên ngoài có các ống man-pi-ghi đó là cơ quan bài tiết chủ yếu của CT


Man-pi-ghi (1628 - 1694) là nhà mô học người Italia, năm 1669 lần đầu tiên đã phát hiện ra các ống này ở con tằm nhà
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5.1.3. Ruột sau (Proctodaeum)
Ruột sau chia làm 3 đoạn:
- Ruột non là ống ngắn dùng để dẫn phân vào ruột già.
Ruột già là cái túi phình to dùng để chứa phân
Ruột thẳng là ống ngắn, phía trong có nhiều bắp thịt khoẻ có tác dụng co bóp để đẩy phân ra ngoài.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5.2. Quá trình tiêu hoá thức ăn
Côn trùng có 2hình thức tiêu hoá:
5.2.1. Tiêu hoá trong ruột
Thức ăn của côn trùng dù là TV hay ĐV cũng bao gồm 3 thành phần chủ yếu là: Gluxit, Lipit và Protit.
Khi thức ăn vào miệng được hàm nghiền nhỏ nước bọt thấm vào.
Trong nước bọt có các men: amilaza, mantaza thuỷ phân gluxit trong thức ăn thành đường monoxacarit.
(C6H10O5)n + nH2O -> n(C6H12O6)
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
+ Sau đó thức ăn vào mề được tiếp tục nghiền nát và đưa vào ruột giữa. Đến ruột giữa thức ăn được tiêu hoá triệt để nhờ các men tiết ra từ tế bào tiết hút: Men amilaza, mantaza, lactaza, cacbon hydraza phân giải hết gluxit thành monoxacarit.
- Men lipaza phân giải lipit thành glyxerin và axit béo
- Men proteaza, peptidaza phân giải protit thành axit amin
- Do quá trình phân giải đó mà các chất hữu cơ có phân tử phức tạp trong thức ăn chuyển thành các chất có phân tử đơn giản dễ thấm qua thành ruột vào máu


Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
- Khi vào máu các chất đơn giản lại được tổng hợp thành những chất gluxit, lipit và protit để cung cấp cho CT STPT còn các chất cặn bã xuống ruột sau rồi thải ra ngoài.
5.2.2. Tiêu hoá ngoài ruột
Có một số loài côn trùng ăn thịt như sâu non của cà niễng, loài bẫy kiến, bọ xít ăn sâu... khi ăn thường tiết dịch tiêu hoá từ tuyến ruột qua miệng vào con mồi, làm cho con mồi nhũn ra (lỏng hoá) mới hút dinh dưỡng trở lại cơ thể. Cách tiêu hoá như vậy gọi là tiêu hoá ngoài ruột.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
5.3. ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ tiêu hoá Côn trùng
+ Do thức ăn được tiêu hoá ở phần ruột giữa bởi các men tiêu hoá, mỗi men có đặc tính khác nhau tuỳ loại CT:
Trong việc lựa chọn các loại thuốc vị độc phù hợp với dịch tiêu hoá của mỗi loài côn trùng.
- VD: Loại chì asennát (PbAsO3) có tính axit nên hoà tan nhiều trong dịch tiêu hoá của các loài CT có tính kiềm, còn canxi asennát (CaAsO3) có tính kiềm nên tan nhiều trong dịch tiêu hoá của CT có tính axit.
- Thuốc không có mùi vị hắc quá hoặc nồng độ quá đậm đặc, có K/n hoà tan nhiều trong dịch tiêu hoá và phải ổn định trong cơ thể sâu hại.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6. Hệ hô hấp:
Quan sát Hệ hô hấp trong hình vẽ giải phẫu Côn trùng.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6. Hệ hô hấp
Chức năng của hệ hô hấp là hút oxi vào các mô để oxi hoá các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho cơ thể đồng thời thải CO2 ra ngoài.
Phương thức hấp thu oxi của CT hoàn toàn khác với động vật xương sống. CT nhờ có hệ thống khí quản rất phát triển nên oxi từ ngoài được trực tiếp đưa đến tận các mô không qua khâu trung gian như phổi
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6.1. Cấu tạo của hệ hô hấp Côn trùng
Hệ hô hấp CT gồm các ống khí quản và các lỗ thở.
Côn trùng có 3 đôi khí quản dọc nằm ở 3 xoang (H.2-5).
- Một đôi nằm ở xoang lưng hai bên hệ tuần hoàn; 1 đôi chạy dọc xoang bụng hai bên chuỗi T.kinh bụng và 1 đôi nằm ở hai bên xoang thân thông với các lỗ thở "mũi"
- CT thường có 10 đôi lỗ thở: 2đôi ở các đốt ngực còn 8đôi ở các đốt bụng

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6.1. Cấu tạo của hệ hô hấp Côn trùng
- Các ống K.quản dọc được nối với nhau bằng các k.quản ngang và các vi khí quản đến tận từng mô.

Các ống K.quản là các ống rỗng có màu trắng bạc óng ánh, cấu tạo bằng kitin dễ đàn hồi
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6.2. Quá trình hô hấp
Oxi từ không khí qua lỗ thở vào hệ khí quản rồi phân đến tận các mô. Quá trình oxi hoá các chất dinh dưỡng xảy ra ở các mô để giải phóng năng lượng cung cấp cho cơ thể, đồng thời CO2 qua khí quản và lỗ thở thải ra ngoài.
C6H12O6 + 6O2 -> 6 H2O+ 6CO2 + 674 Kcal
Về mặt sinh lý tỷ số giữa CO2/O2 gọi là hệ số hô hấp
- Khi oxi hoá gluxit thì hệ số hô hấp bằng 1: cứ tiêu hao một lít oxi sẽ sinh ra 6,11 nghìn calo.
- Khi oxi hoá lipit thì hệ số hô hấp bằng 0,7 và oxi hoá protit thì hệ số hô hấp từ 0,7 - 1 và cứ tiêu hao một lít oxi chỉ cho từ 4,46 - 4,65 nghìn calo.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
6.3. ý nghĩa của việc N/C cấu tạo và chức năng Hệ H.Hấp
Căn cứ vào cấu tạo và chức năng của HHH để tiêu diệt sâu hại người ta dùng các loại thuốc độc xông hơi như: Cyanhydic, Cloropicrin... hơi độc thông qua k.quản vào đến các mô làm tê liệt các mô T. kinh, mặt khác hạn chế k/n HH của CT
Hiệu lực của thuốc xông hơi phụ thuộc nhiều vào cường độ HH của CT nên có thể thêm một lượng khí CO2 hoặc tăng T0 K.Khí lên 350 C thì hiệu lực giết sâu càng nhanh...
Có thể dùng một số loại thuốc dầu phun vào cơ thể côn trùng để bịt các lỗ thở.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
7. Hệ tuần hoàn
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Chức năng của hệ tuần hoàn là lưu chuyển máu ở trong cơ thể côn trùng.
(Hệ tuần hoàn CT chỉ làm nhiệm vụ V/c máu chứ không V/c oxy do Hệ hô hấp có cấu tạo đặc biệt.
7.1. Cấu tạo của hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn CT nằm ở xoang lưng nên còn gọi là động mạch lưng (H.2-7).
Động mạch lưng phía trên nối với da lưng bằng các bắp thịt treo, phía bên nối với màng ngăn lưng bằng các bắp thịt hình cánh.

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Động mạch lưng chia làm 2 phần: Phần trước là đại động mạch, đó là một ống dài nằm từ đầu đến hết các đốt ngực; phần sau là các buồng tim phình to.
CT có từ 8 - 10 buồng tim. Mỗi buồng tim phía trước có van hình nếp gấp, phía ngoài của van tim có 2 cửa tim để cho máu từ xoang lưng đi vào. Buồng tim cuối cùng, phía sau kín

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Quá trình lưu chuyển của máu
Nhờ sự dẫn truyền xung động của Hệ T.kinh đến các bắp thịt hình cánh lần lượt từ dưới lên trên làm cho các buồng tim co bóp theo một thứ tự nhất định.
Trước hết buồng tim cuối cùng bóp lại làm cho máu đẩy cửa van phía trước trào lên buồng tim thứ 2. Tiếp theo buồng tim thứ 2 lại bóp lại, ngay khi đó cửa tim và van tim của buồng tim thứ 1 đóng lại dồn máu lên buồng tim thứ 3
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Tiếp đó, buồng tim thứ 3 bóp lại, máu lên buồng tim thứ 4. Trong lúc đó cửa buồng tim thứ nhất lại mở ra, máu lại từ xoang tràn qua các cửa tim mà vào buồng tim thứ nhất.
- Nhờ có buồng tim co bóp so le như vậy đã đẩy máu đi lên đại động mạch rồi trào vào thể xoang và lại từ xoang trở lại các buồng tim. (số lần co bóp 30-140lần/p)
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
7.3. M¸u vµ nhiÖm vô cña m¸u
Kh¸c víi ®éng vËt x­¬ng sèng, m¸u cña CT kh«ng mµu, ë d¹ng dÞch nhµy nÕu cã mµu th­êng lµ mµu h¬i vµng hay xanh l¸ c©y. Kh«ng cã mµu ®á v× kh«ng cã s¾c tè hÐmoglobin.
M¸u CT bao gåm cã huyÕt t­¬ng vµ tÕ bµo b¹ch cÇu
Trong huyÕt t­¬ng cña m¸u chøa gluxit, lipit, protit, axit amin, axit uric, vËt chuyÓn ho¸ hoocm«n, muèi v« c¬ cña natri, canxi, kali vµ magiª ®«i khi cßn cã ®ång vµ s¾t.

NhiÖm vô chñ yÕu cña m¸u lµ v/c c¸c chÊt D.d­ìng tõ c¬ quan tiªu ho¸ ®Õn c¸c m«, ®ång thêi tiÕp nhËn c¸c s¶n phÈm trao ®æi chÊt ®­a ®Õn c¸c bé phËn bµi tiÕt ®Ó th¶i ra ngoµi.
Riªng tÕ bµo b¹ch cÇu lµm nhiÖm vô b¶o vÖ c¬ thÓ. TÕ bµo b¹ch cÇu lµ tÕ bµo cã nh©n kh«ng mµu
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Một số loài CT máu còn chứa độc tố như máu của sâu ban miêu (Meloidae) có từ 0,25 - 0,50% chất Cantharidine độc đối với người.
* ý nghĩa N/c cấu tạo Hệ tuần hoàn CT:
Khi nghiên cứu hệ tuần hoàn của CT ta thấy toàn thân CT là một xoang chứa đầy máu, nên khi dùng thuốc độc tiêu diệt côn trùng qua đường máu thì chỉ cần phá vỡ lớp da và các cơ quan bên trong khác thì lập tức thuốc sẽ thấm vào máu gây rối loạn trong cơ thể.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
8. Hệ bài tiết
Bài tiết là khâu cuối cùng của quá trình dinh dưỡng, có tác dụng thải các sản phẩm của quá trình trao đổi chất ra ngoài cơ thể.
Hệ bài tiết của côn trùng gồm:
- Các ống man-pi-ghi, thể mỡ, tế bào thận
- Các túi tuyến
Nhưng quá trình bài tiết chủ yếu là các ống man-pi-ghi và các túi tuyến.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
8.1. ống man-pi-ghi và quá trình bài tiết axit uric
Các ống man-pi-ghi một đầu thông với hệ TH ở giữa ruột giữa và ruột sau, một đầu kịt kín và lơ lửng trong xoang thân
thường có màu xanh vàng hay nâu.
Số lượng có từ 2 - 100 ống tuỳ theo từng loài côn trùng. VD: Rệp sáp có 2 ống, xén tóc có 6 ống và dế mèn có 100 ống.
- ống man-pi-ghi bài tiết chủ yếu là axit uric theo phản ứng:
KHCO3 + H2U -----> CO2 + H2O + KHU (1)
KHU + H20 + CO2 -----> KHCO3+ H2U (2)

- Phản ứng (1) xảy ra ở xoang thân, còn phản ứng (2) xảy ra trong ống man-pi-ghi. (U là urê (CH2NC (O) NH2))
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Quan sát Hệ bài tiết trong hình vẽ giải phẫu Côn trùng.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
8.2. Các túi tuyến và sự bài tiết của chúng
- ở da côn trùng còn có nhiều túi tuyến chứa các sản phẩm bài tiết, tiết vào trong hoặc ra ngoài cơ thể có tác dụng khác nhau trong đời sống côn trùng.
- Tuyến tơ - Tuyến sáp - Tuyến hôi - Tuyến lột xác...
Tuyến tiết phê-rô-môn tiết ra các chất có tác dụng đặc trưng đối với các cá thể khác và giữ vai trò như tín hiệu thông tin hay còn gọi là "ngôn ngữ" của côn trùng.

Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Các tuyến này còn có thêm phần phụ làm nhiệm vụ phun hoặc bay hơi hoặc dùng để tiêm phe-rô-môn vào trong cơ thể của các cá thể khác...
Phê-rô-môn là những nhóm hợp chất hữu cơ khác nhau như : protit, xteroit, hợp chất rượu và hỗn hợp axit khác.
Căn cứ vào hoạt tính sinh học người ta chia phê-rô-môn thành các nhóm khác nhau: chất đánh dấu, chất báo động, chất biến tính sinh dục, chất kích thích sinh dục và chất dẫn dụ sinh dục v.v.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
ở những loại côn trùng sống có tính chất xã hội: kiến, ong, mối phê-rô-môn có vai trò quan trọng trong việc điều hoà nhịp nhàng các hoạt động sống của tổ.
Đa số kiến khi bò đi kiếm ăn hoặc di chuyển tổ đều dùng chất đánh dấu lên đường đi
Chất đánh dấu của kiến thường bay hơi khá nhanh, hoàn toàn mất tác dụng sau 104 giây (đi được 40cm). Chất báo động của ong...
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Nhiều loài CT trước và trong lúc giao phối cá thể đực đã tiết ra một chất dịch đặc biệt để cho cá thể cái ăn. Chất dịch này có tác dụng kích thích sinh dục làm cho cá thể cái ở trạng thái ít chuyển động.
Nhiều phê-rô-môn có tác dụng sinh học rất cao trong không gian rộng lớn.

Ví dụ: chất dẫn dụ sinh dục của bướm mắt nẻ (Saturnia pyri Schiff) thu hút bướm đực ở xa tới 8000m.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
- Chất dẫn dụ sinh dục gipton của bướm cái Porthetria dispar L có khả năng tồn tại trong tự nhiên 970 ngày và có tác dụng hấp dẫn hàng triệu bướm đực trong phạm vi chiều dài từ 2-3km và chiều rộng từ 150 - 200m.
- Năm 1982 Inscoe đã thống kê trên thế giới phát hiện được 674 chất phê-rô-môn trong đó có gần 20 loài côn trùng tiết chất dẫn dụ sinh dục.
- Ngày nay người ta đã sử dụng các chất dẫn dụ sinh dục để DTDB và phòng trừ một số loài sâu hại
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9. Hệ thần kinh (Hình vẽ Hệ thần kinh CT)
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9. Hệ thần kinh (Tự học) - giới thiệu ý chính
9.1. Chức năng của hệ thần kinh
- Chức năng:
Hệ TK CT có chức năng liên hệ giữa cơ thể với hoàn cảnh bên ngoài và điều hoà sự hoạt động thống nhất giữa các cơ quan bên trong.
Khác với động vật xương sống, hệ TK CT cấu tạo theo chuỗi nằm dọc xoang bụng. Hệ TK CT có cấu tạo phức tạp, gồm những tế bào chuyên dẫn truyền xung động còn gọi là nơ-ron ( H.2- 10A).
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9.2. Cấu tạo các hệ thần kinh
- Hệ TKCT phân hoá thành: hệ TK trung ương, hệ TK ngoại biên và hệ TK giao cảm.
9.2.1. Hệ thần kinh trung ương
Gồm có não và chuỗi TK bụng, điều hoà mọi HĐ của cơ thể.
a, Não: Là phần đầu của chuỗi TK do các hạch của đốt đầu gộp lại phình to ra. Não được chia làm ba phần:
- Não trước
- Não giữa
- Não sau
b) Chuỗi thần kinh bụng là một chuỗi các đôi hạch của các đốt ngực và bụng nối với nhau bằng các dây TK.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9.2.2. Hệ thần kinh ngoại biên
Gồm các hạch TKvà dây TK nằm ở dưới da có dây TK nối với TK trung ương và các cơ quan cảm giác.
9.2.3. Hệ thần kinh giao cảm
- Gồm các hạch TK và dây TK nối với hệ TK trung ương và các cơ quan bên trong.
- Hệ TK giao cảm của côn trùng lại phân thành ba phần: Giao cảm miệng diều, giao cảm bụng và giao cảm cuối thân.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng

9.3. Cung phản xạ và tác dụng của cung phản xạ
Chặng đường dẫn xung động từ khi nhận kích thích đến khi gây ra phản ứng về mặt sinh lý gọi là cung phản xạ.
Cung phản xạ đơn giản nhất chỉ gồm có 3 tế bào: tế bào thần kinh cảm giác, tế bào thần kinh liên hệ và tế bào thần kinh vận động. Nhưng trong thực tế từ một kích thích thường gây ra nhiều phản ứng để hình thành nên những tập tính phức tạp.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9.4. Các cơ quan cảm giác
9.4.1. Thị giác
Thị giác của CT có hai dạng: mắt kép và mắt đơn
- Mắt kép (Oculi) nằm ở hai bên đầu, bao gồm hàng trăm hàng nghìn các yếu tố thị giác hợp lại mà thành
VD: mắt của ong thợ có 6.300 cái, chuồn chuồn ớt có 20.000 cái và mắt của một số loài cánh cứng nhỏ chỉ có 7 cái.
- Mắt đơn (Ocelli) thường có 3 cái ở đỉnh đầu, một số loài có ít hơn hoặc không có. VD ở châu chấu, cào cào có 3 cái, ở dế chũi có 2 cái, ở mối thợ, mối lính không có. Mắt đơn chỉ có một yếu tố thị giác
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Mắt kép có tác dụng giúp cho CT nhìn rõ vật thể vì vậy giúp cho CT trong mọi hoạt động tìm kiếm mồi, tìm đôi...
Mắt đơn chỉ giúp cho CT phân biệt cường độ a/s mạnh hay yếu: đi kiếm mồi, trở về tổ khi trời sáng hoặc sắp tối...
Côn trùng nhìn không xa, chuồn chuồn có thể nhìn thấy vật cử động ở cách xa từ 1,5 - 2m; bướm từ 1-1,5m; ong mật từ 0,5-0,6m nhưng ruồi xe xe có thể nhìn thấy đàn trâu cách xa 135m.
Mắt của CT nhạy cảm với tia tím nhiều hơn nên trong phòng trừ người ta thường dùng đèn PK4 phát ra tia tử ngoại để dự tính dự báo và phòng trừ sâu hại.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
9.4.2. Cơ quan xúc giác
Cơ quan xúc giác của CT phân bố ở khắp thân thể đặc biệt tập trung nhiều ở râu đầu, hàm dưới và môi dưới và thể lông phân bố khắp cơ thể, gíup côn trùng cảm nhận được nhiệt độ, ẩm độ...môi trường.
9.4.3. Cơ quan khứu giác
Cơ quan khứu giác của côn trùng thường nằm ở râu đầu, nhưng cũng có loài ở lông đuôi hoặc bàn chân
Cơ quan khứu giác của ong mật rất nhạy, có thể phân biệt được chính xác một mùi hoa nào đó trong muôn vàn mùi hoa khác.
Chương II - Đặc điểm giải phẫu của côn trùng
Trong phòng thí nghiệm mũi của ruồi nhà có thể phân biệt được 3 vạn hoá chất khác nhau.
Dựa vào nguyên lý của mũi ruồi và một số động vật khác ng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Minh Hoành
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)