Bai giang chuyen de m
Chia sẻ bởi Đinh Văn Trọng |
Ngày 23/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: bai giang chuyen de m thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN HẢI
Cụm khu đông
chuyên đề
đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thcs
môn sinh hoc
CHÀO MỪNG QUý THẦY CÔ VỀ THAM DỰ TẬP HUẤN
Tiền Hải, tháng 11/2011
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
* “Đánh giá kết quả học tập của học sinh: là quá trình thu thập
và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học
tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó,
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và
nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là:
- Thu thập thông tin
- Xử lí thôngtin
- Ra quyết định.
I. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
II. Mục đích của kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập của HS:
Là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu
của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một
giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...)
của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ
về kiến thức, về kỹ năng...
Phát hiện lệch lạc:
Phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được
mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó
khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS...
Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người
dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
Điều chỉnh qua kiểm tra:
GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương
pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo
gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập
của HS).
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
III. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học:
- Đầu tiên dựa vào mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát
của học sinh (kiểm tra đầu vào) trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học:
- Kiến thức bộ môn, rèn kỹ năng bộ môn để phát triển tư duy bộ môn.
- Kiểm tra đánh giá sau khoá học (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ
HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa ra chế độ dạy học tiếp theo.
- Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ
vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cung cấp
thông tin phản hồi về kết quả vận hành, góp phần quan trọng quyết định
cho sự điều chỉnh nhằm tối ưu quá trình.
- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta
thường nói: "Kiểm tra - đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra
"để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công
việc này.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Đổi mới KT-ĐG là một bộ phận của đổi mới PPDH nói riêng
và đổi mới GDPT nói chung.
Đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò
tích cực, chủ động, sáng tạo, biết đổi mới PPHT, biết tự học, tự
đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện,
việc thu thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng
về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn
thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm
mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ
giữa người dạy và người học.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới
PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài.
Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của
đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các
Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình.
Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác,
cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập
của HS trường mình.
- Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV
với tự đánh giá của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời
gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho
điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm
bài của GV.
- Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết
“khai thác lỗi” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện
PPHT, PP tư duy.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu
đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống
Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường
xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ
sở để đánh giá một cách toàn diện.
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra
động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác
dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một
mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như
nhau.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
V. Những yêu cầu cơ bản của kiểm tra, đánh giá:
Phần 2: Quy tr×nh biªn so¹n ®Ò kiÓm tra
Xác định “đo” – đánh giá cái gì?
Nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình…nào?).
So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học).
Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)?
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.
Sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý:
- Kết hợp một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Thiết lập các mục tiêu kiến thức và kĩ năng cần đánh giá.
Để xác định nội dung đề kiểm tra, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ của phần chương trình đề ra để đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
- Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà học sinh phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục.
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Nhập văn bản theo các nội dung chuẩn ctr quy định.
- Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra.
Lưu ý: Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học (có thời lượng quy định trong PPCT nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác)
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong PPCT dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
Thiết lập ma trận đề kiểm tra
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cần lưu ý:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định
trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được
các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại
diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...)
tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương
trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số
lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy
cao (vận dụng) nhiều hơn.
Thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận (ứng với 100%); Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi đại học, thi tốt nghiệp, kiểm tra học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm của ma trận (300 – 350; 250 – 350; 150 – 250;...).
Căn cứ vào tầm quan trọng của nội dung, thời lượng học tập nội dung đó và đối tượng HS để quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề.
Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Lưu ý: M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận…
Tổng số điểm của ma trận (S) không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị KT-KN có trong ma trận, cao nhất là 400 điểm và thấp nhất là 100 điểm.
- Nếu S=400 là phương án lựa chọn cao nhất các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. không có CH mức nhận biết, chỉ có một số CH mức thông hiểu còn chủ yếu là các CH vận dụng (thường từ 300 điểm đến 400 điểm) (đề thi học sinh giỏi )
Nếu S=250 là phương án lựa chọn trung bình các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. (đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp)
- Nếu S=100 là phương án lựa chọn thấp nhất . Đối với vùng còn nhiều khó khăn nên chọn S = 100-200 điểm. Tuy nhiên, cần có những CH phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá đúng năng lực tư duy của HS khá, giỏi.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Căn cứ mức độ tư duy cần đạt để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra.
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột.
Bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết.
Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;
Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
5) Phải được diễn đạt rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
3) Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu đối với mọi HS
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh tương ứng với số điểm mà họ đạt được.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Cách tính điểm:
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25đ
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 10X/X max, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 10*32/40 = 8 điểm.
Lưu ý: Cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 3/12 = 0,25đ
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
Trong đó :
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL;
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó:
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung (nếu cần) để đảm bảo tính khoa học, chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
thảo luận các câu hỏi
1. Xây dựng một đề kiểm tra thầy cô thường dựa vào những tiêu chí nào?
2. Thầy cô chia sẻ những khó khăn và thuận lợi ở địa phương mình khi thực hiện KT-ĐG theo chuẩn KT-KN.
2. Đối với giáo viên.
Bám sát Chuẩn KTKN để thiết kế đề kiểm tra nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KTKN. Thực hiện đúng qui trình ra đề kiểm tra như hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt khi viết ma trận đề ở các bậc tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của HS.
Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá nhằm tạo sự hứng thú cho HS, giúp HS tự đánh giá năng lực học tập, nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn KTKN.
Trong KTĐG theo Chuẩn KTKN cần chú trọng KTĐG các kĩ năng thực hành Sinh học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học môn Sinh học một cách hợp lí.
Thank You!
Cụm khu đông
chuyên đề
đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thcs
môn sinh hoc
CHÀO MỪNG QUý THẦY CÔ VỀ THAM DỰ TẬP HUẤN
Tiền Hải, tháng 11/2011
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
* “Đánh giá kết quả học tập của học sinh: là quá trình thu thập
và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học
tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó,
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và
nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là:
- Thu thập thông tin
- Xử lí thôngtin
- Ra quyết định.
I. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
II. Mục đích của kiểm tra, đánh giá.
Đánh giá kết quả học tập của HS:
Là quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu
của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một
giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...)
của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ
về kiến thức, về kỹ năng...
Phát hiện lệch lạc:
Phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được
mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó
khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS...
Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người
dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
Điều chỉnh qua kiểm tra:
GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương
pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo
gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập
của HS).
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
III. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học:
- Đầu tiên dựa vào mục tiêu của dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát
của học sinh (kiểm tra đầu vào) trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học:
- Kiến thức bộ môn, rèn kỹ năng bộ môn để phát triển tư duy bộ môn.
- Kiểm tra đánh giá sau khoá học (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ
HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa ra chế độ dạy học tiếp theo.
- Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ
vai trò liên hệ nghịch trong hệ điều hành quá trình dạy học, nó cung cấp
thông tin phản hồi về kết quả vận hành, góp phần quan trọng quyết định
cho sự điều chỉnh nhằm tối ưu quá trình.
- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp luôn luôn chứa đựng những nguy cơ sai lầm, không chính xác. Do đó người ta
thường nói: "Kiểm tra - đánh giá" hoặc đánh giá thông qua kiểm tra
"để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công
việc này.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Đổi mới KT-ĐG là một bộ phận của đổi mới PPDH nói riêng
và đổi mới GDPT nói chung.
Đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò
tích cực, chủ động, sáng tạo, biết đổi mới PPHT, biết tự học, tự
đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện,
việc thu thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng
về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn
thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm
mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ
giữa người dạy và người học.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới
PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài.
Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của
đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các
Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình.
Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác,
cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập
của HS trường mình.
- Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV
với tự đánh giá của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời
gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho
điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm
bài của GV.
- Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết
“khai thác lỗi” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện
PPHT, PP tư duy.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
IV. Một số định hướng về đổi mới kiểm tra, đánh giá:
1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu
đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
2. Đảm bảo tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích.
3. Đảm bảo tính hệ thống
Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường
xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ
sở để đánh giá một cách toàn diện.
4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra
động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác
dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu.
5. Đảm bảo tính công bằng
Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một
mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như
nhau.
Phần 1. ĐỊNH HƯỚNG
VỀ ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
V. Những yêu cầu cơ bản của kiểm tra, đánh giá:
Phần 2: Quy tr×nh biªn so¹n ®Ò kiÓm tra
Xác định “đo” – đánh giá cái gì?
Nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình…nào?).
So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học).
Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)?
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.
Sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý:
- Kết hợp một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Thiết lập các mục tiêu kiến thức và kĩ năng cần đánh giá.
Để xác định nội dung đề kiểm tra, cần liệt kê chi tiết các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng, thái độ của phần chương trình đề ra để đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
- Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà học sinh phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục.
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Nhập văn bản theo các nội dung chuẩn ctr quy định.
- Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra.
Lưu ý: Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học (có thời lượng quy định trong PPCT nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác)
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong PPCT dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
Thiết lập ma trận đề kiểm tra
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cần lưu ý:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định
trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được
các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại
diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...)
tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương
trình dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số
lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy
cao (vận dụng) nhiều hơn.
Thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận (ứng với 100%); Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Căn cứ vào mục đích KT (thi chọn học sinh giỏi, thi đại học, thi tốt nghiệp, kiểm tra học kì, kiểm tra 45 phút hay 15 phút) và đối tượng HS mà Quyết định tổng số điểm của ma trận (300 – 350; 250 – 350; 150 – 250;...).
Căn cứ vào tầm quan trọng của nội dung, thời lượng học tập nội dung đó và đối tượng HS để quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề.
Tính thành điểm số cho mỗi chủ đề ứng với %.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Lưu ý: M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận…
Tổng số điểm của ma trận (S) không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị KT-KN có trong ma trận, cao nhất là 400 điểm và thấp nhất là 100 điểm.
- Nếu S=400 là phương án lựa chọn cao nhất các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. không có CH mức nhận biết, chỉ có một số CH mức thông hiểu còn chủ yếu là các CH vận dụng (thường từ 300 điểm đến 400 điểm) (đề thi học sinh giỏi )
Nếu S=250 là phương án lựa chọn trung bình các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. (đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp)
- Nếu S=100 là phương án lựa chọn thấp nhất . Đối với vùng còn nhiều khó khăn nên chọn S = 100-200 điểm. Tuy nhiên, cần có những CH phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá đúng năng lực tư duy của HS khá, giỏi.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Căn cứ mức độ tư duy cần đạt để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra.
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột.
Bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết.
Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;
Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
5) Phải được diễn đạt rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
3) Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu đối với mọi HS
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh tương ứng với số điểm mà họ đạt được.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Cách tính điểm:
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25đ
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 10X/X max, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 10*32/40 = 8 điểm.
Lưu ý: Cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 3/12 = 0,25đ
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
Trong đó :
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL;
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó:
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Quy trình biên soạn đề kiểm tra
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung (nếu cần) để đảm bảo tính khoa học, chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
thảo luận các câu hỏi
1. Xây dựng một đề kiểm tra thầy cô thường dựa vào những tiêu chí nào?
2. Thầy cô chia sẻ những khó khăn và thuận lợi ở địa phương mình khi thực hiện KT-ĐG theo chuẩn KT-KN.
2. Đối với giáo viên.
Bám sát Chuẩn KTKN để thiết kế đề kiểm tra nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KTKN. Thực hiện đúng qui trình ra đề kiểm tra như hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Giáo viên vận dụng sáng tạo, linh hoạt khi viết ma trận đề ở các bậc tư duy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác học tập của HS.
Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá nhằm tạo sự hứng thú cho HS, giúp HS tự đánh giá năng lực học tập, nắm vững và hiểu sâu sắc chuẩn KTKN.
Trong KTĐG theo Chuẩn KTKN cần chú trọng KTĐG các kĩ năng thực hành Sinh học; đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học môn Sinh học một cách hợp lí.
Thank You!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Văn Trọng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)