Bài giảng an ninh quốc phòng

Chia sẻ bởi Đậu Ngọc Linh | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Bài giảng an ninh quốc phòng thuộc Giáo dục quốc phòng

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC
QUỐC PHÒNG AN NINH – NĂM 2015
Chuyên đề 5 (bổ trợ):

Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ở cơ sở. (Nguồn tài liệu: Theo Đại tá, TS. Lê Đại Nghĩa)


Báo cáo viên, LG. Huỳnh Văn Minh,
Quận ủy viên, Trưởng phòng Nội vụ quận Tân Bình
I. DÂN TỘC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. Một số vấn đề chung về dân tộc và dân tộc Việt Nam
1.1. Khái niệm, đặc trưng, quan hệ dân tộc:
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của dân tộc
Có hai cách hiểu về thuật ngữ dân tộc:
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận trong quốc gia đa dân tộc – tộc người;
Với nghĩa thứ hai, dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội, là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc
Cách hiểu thứ nhất:
Khái niệm:
Dân tộc là một cộng đồng người hình thành và phát triển trong lịch sử, trên một lãnh thổ nhất định, có mối liên hệ tương đối bền vững về kinh tế, ngôn ngữ, đặc điểm sinh hoạt văn hóa và có ý thức tự giác dân tộc thông qua tự nhận tên gọi của dân tộc mình.
Đặc trưng của dân tộc theo cách hiểu này:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế;
+ Có ngôn ngữ chung;
+ Chung đặc điểm sinh hoạt văn hóa;
+ Chung một ý thức tự giác dân tộc.
Cách hiểu thứ hai:
Khái niệm:
Dân tộc là một công đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung
Đặc trưng của dân tộc theo cách hiểu này:
+ Có một lãnh thổ chung: được phân định bằng đường biên giới giữa các quốc gia, mà ở đó có một hay nhiều tộc người cùng sinh sống (Hiện trên thế giới có hơn 200 quốc gia, dân tộc, trong đó chỉ có khoảng 10 quốc gia có một tộc người, còn lại là quốc gia đa tộc người, lãnh thổ là tiêu chí, đặc trưng cơ bản của quốc gia, dân tộc; trong lịch sử và hiện nay, không ít xung đột giữa các quốc gia, dân tộc về vấn đề biên giới lãnh thổ).


+ Có một đời sống kinh tế chung: Thị trường chung, sử dụng đồng tiền chung, thống nhất làm nền tảng, điều kiện vật chất cơ bản, đảm bảo sự gắn kết bền chặt của một quốc gia, dân tộc
+ Có một ngôn ngữ giao tiếp chung: Trong quốc gia đa tộc người, ngôn ngữ của dân tộc đa số thường được chọn làm quốc ngữ. Ví dụ như quốc ngữ của dân tộc Việt nam là ngôn ngữ dân tộc Việt (Kinh), quốc ngữ của dân tộc Trung hoa là ngôn ngữ hán, bởi thế, các tộc người thiểu số thường sử dụng song ngữ trong giao tiếp: tiếng mẹ đẻ giao tiếp trong tộc người và quốc ngữ để giao tiếp trong quốc gia.
+ Có tâm lý chung: Biểu hiện ở nền văn hóa, tạo nên bản sắc văn hóa của một quốc gia, dân tộc. Đây là yếu tố rất cơ bản thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc có ý nghĩa sống còn đối với các quốc gia, dân tộc. Với dân tộc Việt nam, bảo vệ nền văn hóa dân tộc là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
+ Có một thể chế chính trị với một nhà nước thống nhất: Nhằm quản lý, điều hành mọi hoạt động của quốc gia, dân tộc và quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác trên thế giới. Đây là đặc trưng quan trọng quy định bản chất chính trị và sự phát triển của quốc gia, dân tộc.
1.1.2. Quan hệ dân tộc trên thế giới hiện nay:

Các hình thức xung đột dân tộc:

Nguyên nhân xung đột:
Do mâu thuẫn lợi ích giữa các tộc người, dân tộc
Do âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc của chủ nghĩa đế quốc, các phần tử phản động trong và ngoài nước.
Do sai lầm trong quan điểm, chính sách dân tộc của nhà nước cầm quyền.
Do thoái trào của chủ nghĩa xã hội hiện thực
Do hệ quả tiêu cực của cuộc cách mạng Khoa học - công nghệ hiện đại và do các yêu tố thời đại chi phối.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Đảng ta khẳng định: “ Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố, tranh chấp biển, đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế, tiếp tục diễn ra phức tạp”.
Hậu quả của xung đột dân tộc:
XUNG ĐỘT DÂN TỘC
2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt nam
+ Việt nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống, các dân tộc cùng đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Việt nam có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên các vùng miền tổ quốc, dân số giữa các dân tộc không đều nhau, trong đó dân tộc kinh là dân tộc đa số, chiếm khoảng 87% dân số, các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13% dân số của cả nước.
Hiện nay, một số tỉnh miền núi, các dân tộc thiểu số vẫn chiếm số đông trong tỉnh như: Hà Giang, Cao Bằng (90%); Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu (trên 70%); cũng có những tỉnh, tỷ lệ dân tộc thiểu số không cao như: KonTum, Gia Lai (trên 50%), Đăk Lăc (28,6%). Hình thái cư trú xen ghép giữa các dân tộc có xu hướng ngày càng phổ biến trên phạm vi cả nước (dân tộc Khơ me, dân tộc Chăm cư trú chủ yếu ở cực nam trung bộ, dân tộc Hoa cư trú chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh). Số còn lại đều cư trú trên các địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo chiếm 2/3 diện tích đất liền của đất nước, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh, đối ngoại...
+ Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều.

+ Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ và sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Một số hình ảnh về các dân tộc Việt Nam
3. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
3.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc
Vị trí của vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội
- Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh mâu thuẫn trong quan hệ giữa các tộc người trong nội bộ quốc gia dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau.
- Thực chất của vấn đề dân tộc là mâu thuẫn và xung đột lợi ích giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc.
- Thực chất giải quyết vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội là xác lập quyền dân tộc cơ bản tạo nên những quan hệ công bằng, bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng nhau giữa các dân tộc trong quốc gia dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong mối quan hệ quốc tế trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Các nguyên tắc cơ bản để giải quyết vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa xã hội
- Nguyên tắc các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Các dân tộc có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, không được dân tộc nào được giữ quyền đặc lợi và áp bức dân tộc khác.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Nguyên tắc dân tộc được quyền tự quyết:
+ Quyền tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự quyết định, lựa chọn chế độ chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Khi xem xét và giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc phải đứng vững trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân, đảm bảo lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân; triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu bài dân tộc tự quyết để can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc, kích động, chia rẽ, ly khai dân tộc, chống phá cách mạng.
- Nguyên tắc liên hiệp đoàn kết công nhân các dân tộc.
3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc chỉ có thể được thực hiện gắn liền với sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Chính sách dân tộc phải thực hiện theo nguyên tắc: bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc.
Chính sách dân tộc phải phát huy được khả năng vươn lên của các dân tộc, phù hợp với đặc thù từng dân tộc, từng vùng miền.
Chính sách dân tộc phải toàn diện, phát huy được thế mạnh của từng vùng miền, từng dân tộc.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ là con em dân tộc thiểu số.
Bác Hồ và đồng bào dân tộc
4. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay và những nhiệm vụ chủ yếu cấp bách
4.1. Những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay
Những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay thể hiện tập trung ở các Nghị quyết của đại hội, hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).
Trong các văn kiện đó, tập trung thể hiện vào các nội dung cơ bản sau:
1/. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam hiện nay.

2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
3./ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống.
4./ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết là tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc; đồng thời tăng cường sự quan tâm của trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
5/. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, ngành, của cà hệ thống chính trị.
Đảng và nhà nước ta luôn
quan tâm tới các đồng bào dân tộc
4.2. Những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của công tác dân tộc trong giai đoạn hiện nay
Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền về cơ sở; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các chương trình giáo dục ở miền núi...
Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng vô hiệu hóa mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
Thực hiện tốt các chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số.
Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
II. TÔN GIÁO VÀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TÔN GIÁO
Một số vấn đề chung về tôn giáo
1.1. Khái niệm tôn giáo, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo
Theo khái niệm chung nhất, tôn giáo là hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức về lực lượng siêu nhiên, tổ chức, hoạt động tôn thờ lực lượng siêu nhiên mà sự tồn tại và phát triển của nó là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người.
Nguồn gốc tôn giáo:
+ Nguồn gốc kinh tế - xã hội
+ Nguồn gốc nhận thức
+ Nguồn gốc tâm lý
Tính chất của tôn giáo:

+ Tính lịch sử
+ Tính quần chúng
+ Tính chính trị
+ Tính đối lập với khoa học
1.2. Bản chất, chức năng, vai trò của tôn giáo
Bản chất của tôn giáo: tôn giáo là một hiện tượng xã hội, một hình thái ý thức xã hội phản ánh xuyên tạc hiện thực khách quan biến lực lượng tự nhiên, xã hội thành lực lượng siêu nhiên; là thế giới lộn ngược, trong giải quyết mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội. Tôn giáo phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
Chức năng xã hội của tôn giáo:
+ Chức năng đền bù hư ảo
+ Chức năng thế giới quan
+ Chức năng điều chỉnh
Vai trò của tôn giáo:
+ Vai trò tích cực
+Vai trò tiêu cực
1.3. Tình hình, đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, đa số người Việt Nam có tín ngưỡng tôn giáo (PHU LUC TINH HINH TON GIAO.pptx)
Tín ngưỡng tôn giáo của người Việt Nam có tính dung hợp, đan xen, hòa đồng cao.
Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam.
Người có tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam đa số là nhân dân lao động.
Trong những năm qua, tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam có những biến thái mới.
Các thế lực thù địch luôn lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo nhằm chống phá cách mạng (truyền đạo tin lành ở Tây Bắc, Tây Nguyên, đạo Vàng Chứ ở người H’Mông Tây Bắc, cái gọi là Tin Lành Đề ga ở Tây Nguyên).
Đời sống tôn giáo của nhân dân
trên địa bàn quận Tân Bình
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết vấn đề tôn giáo
2.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo
Những mặt tồn tại và chuyển biến tích cực trong vấn đề tôn giáo hiện nay:
+ Tồn tại:
Vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với những lợi ích khác nhau, bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Một bộ phận nhân dân vẫn còn bất lực trước những khó khăn, bất hạnh; nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội chưa lý giải được.
Tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn có khả năng đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần và có ý nghĩa nhất định về giáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách, lối sống.
Tôn giáo có tính lạc hậu và sự chậm biến đổi, thích ứng của các tổ chức tôn giáo.
Những yếu kém trong việc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa xã hội; sự lợi dụng, o bế của các thế lực thù địch.
+ Chuyển biến tích cực:
Các tổ chức tôn giáo, giáo hội không còn là những tổ chức thống trị áp bức bóc lột quần chúng nhân dân lao động mà đã trở thành những tổ chức chăm lo việc đạo.
Giáo dân thực sự là người làm chủ đất nước, tin theo đảng, ủng hộ nhà nước xã hội chủ nghĩa; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; có đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo lí, lễ nghi của các tôn giáo có sự thay đổi để thích nghi phù hợp với chế độ xã hội mới, tuân thủ pháp luật của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Đội ngũ chức sắc tôn giáo đa số đã tin và đi theo cách mạng, chuyên tâm lo phần đạo, góp phân xây dựng chế độ xã hội mới.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo:
+ Khắc phục ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, giải phóng nhân dân lao động ra khỏi áp bức của tôn giáo về tinh thần; tập hợp, đoàn kết quần chúng không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo góp phần thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Lập trường nhất quán của người cộng sản, là giải phóng nhân dân lao động ra khỏi ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo.
Những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Giải quyết vấn đề tôn giáo phải gắn với việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của các công dân, kiên quyết bài trừ mê tín dị đoan.
Thực hiện đoàn kết đồng bào giữa các tôn giáo, đoàn kết giữa người theo tôn giáo và không theo tôn giáo.
Phân biêt rõ mặt tư tưởng (tín ngưỡng) và chính trị trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn để tôn giáo.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết vấn đề tôn giáo
Đoàn kết lương giáo, hòa hợp dân tộc
Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Giải quyết mối quan hệ giữa tôn giáo và dân tộc, tập hợp, đoàn kết đồng bào tôn giáo thực hiện nhiệm vụ cách mạng.
Chú trọng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và lực lượng cốt cán trong các tôn giáo.
3. Quan điểm chỉ đạo; nguyên tắc và chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo; nhiệm vụ công tác tôn giáo hiện nay.
3.1. Quan điểm chỉ đạo công tác tôn giáo

Công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải quyết lợi ích, nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo:
+ Đối với các tổ chức tôn giáo: có tôn chỉ, đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ chức phù hợp với pháp luật.
+ Đối với tín đồ: sống tốt đời, đẹp đạo, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của công dân, chấp hành pháp luật, được đảm bảo sinh hoạt tôn giáo bình thường.
+ Đối với chức sắc, các nhà tu hành: được hoạt động tôn giáo trong phạm vi pháp luật quy định, chức sắc vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật.
+ Cơ sở thờ tự của các tổ chức tôn giáo: Là sở hữu chung của các tín đồ, việc dựng bia, dựng tượng, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự phải được cấp có thẩm quyền cho phép và chỉ được tiến hành trong khuôn viên nơi thờ tự, bằng nguồn tài chính hợp pháp.
+ Việc in ấn, xuất bản và phát hành: kinh sách, các ấn phẩm về tôn giáo phải theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, in ấn các ấn phẩm tôn giáo.
+ Hoạt động đối ngoại của tôn giáo: phải tuân thủ đúng đường lối, pháp luật chung về đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
+ Mọi hành vi và hoạt động lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam, vi phạm độc lập, chủ quyền của tổ quốc, gây tổn hại đến sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân đều bị xử lý theo pháp luật.
3.2. Nguyên tắc và chính sách giải quyết vần đề tôn giáo
Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân.
Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân.
Mỗi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữ gìn độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.
Những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được đảm bảo. Những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và khuyến khích phát huy.
Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội, phương hại nên độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đại đoàn kết, chống phá cách mạng, gây tổn hại các giá trị đạo đức, lối sống, văn hóa của dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc tôn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân đều bị xử lý theo pháp luật. Đấu tranh ngăn chặn mê tín dị đoan.
Một số hình ảnh chăm lo đời sống tôn giáo của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình
3.3. Nhiệm vụ của công tác tôn giáo
Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó có đồng bào các tôn giáo, nhằm nâng cao đời sống vật chất của đồng bào.
Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp đạo trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, phối hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại đoàn kết dân tộc, chống chế độ.
Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch.
Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo, tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng hợp thực tiễn để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
III. ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG
Âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch.
1.1. Âm mưu
Âm mưu chủ đạo: sử dụng ngòi nổ dân tộc, tôn giáo làm nguyên cớ, cùng với việc lợi dụng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng để xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng với toàn xã hội, chuyển hóa, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực hiện âm mưu không đánh mà thắng.
Mục tiêu cụ thể:
+ Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ đồng bào các dân tộc, chia rẽ đồng bào tôn giáo và không theo tôn giáo.
+ Kích động các dân tộc thiểu số, tín đồ chức sắc tôn giáo chống lại chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đối lập các dân tộc, các tôn giáo với sự lãnh đạo của Đảng với cách mạng Việt Nam.
+ Vô hiệu hóa sự quản lý của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, gây mất ổn định chính trị - xã hội, nhất là vùng dân tộc, tôn giáo.
+ Tạo dựng các tổ chức phản động trong các dân tộc thiểu số, các tôn giáo để tiếp tục chống phá cách mạng Việt Nam.
1.2. Thủ đoạn
Một là, Lợi dụng các vấn đề lịch sử để lại, những đặc điểm tâm lý, những khó khăn trong đời dống vật chất, tinh thần của các dân tộc, tôn giáo để xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam, trực tiếp là chính sách dân tộc, tôn giáo hòng gây mâu thuẫn, tạo cớ can thiệp công việc nội bộ của Việt Nam.
Hai là, Kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, ly khai dân tộc, kích động chia rẽ quan hệ dân tộc, quan hệ lương giáo giữa các dân tộc (như cái gọi là tự do dân tộc, thành lập vương quốc mông độc lập, nhà nước Đề ga, quốc gia Khơ me crôm) hòng chia rẽ, phá hoại suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
Ba là, Phá hoại các cơ sở kinh tế - xã hội; mua chuộc, lôi kéo, ép buộc đồng bào các dân tộc, tôn giáo chống đối chính quyền, di cư và vượt biên trái phép, gây bất ổn chính trị - xã hội, bạo loạn, tạo các điểm nóng để vu khống Việt Nam đàn áp các dân tộc, các tôn giáo, vi phạm dân chủ, nhân quyền để cô lập, làm suy yếu cách mạng Việt Nam.
Trong 10 năm trở lại đây, trên cả nước đã xảy ra trên 500 điểm nóng, trong đó có khoảng 30 điểm nóng lớn liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo. Điển hình là các vụ bạo loạn năm 2011, 2004 ở Tây Nguyên; tháng 4 năm 2011 ở Mường Nhé, Sơn La có hàng ngàn người tham gia biểu tình, bạo loạn, chống đối chính quyền, vượt biên, phá hoại kinh tế.
Bốn là, xây dựng, nuôi dưỡng các tổ chức phản động người Việt Nam tại nước ngoài; tái hợp, tài trợ chỉ đạo lực lượng phản động trong các dân tộc, các tôn giáo ở trong nước hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
Năm là, lợi dụng những tồn tại của lịch sử để tuyên truyền, kích động đòi ly khai, tự trị và tìm cách luật pháp hóa, quốc tế hóa vấn đề dân tộc để can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam
Sáu là, lợi dụng các hoạt động từ thiện, nhân đạo, thăm thân, du lịch, hợp tác để tập hợp lực lượng, tạo dựng ngọn cờ tiến hành các hoạt động phá hoại.
2. Đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam ở cơ sở - mục tiêu, phương châm, giải pháp
2.1. Mục tiêu đấu tranh
Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ tạo sự ổn định chính trị, góp phần quan trọng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Phương châm đấu tranh
Giữ vững ổn định bên trong là chính, kết hợp với chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển; đa phương hóa, da dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; vì lợi ích quốc gia dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng dân chủ đi đôi với giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, thực hiện công bằng xã hội.
Lấy phòng ngừa, xây dựng là chính, đi đôi với đấu tranh đẩy lùi và vô hiệu hóa âm mưu hoạt động chống phá từ bên ngoài, không để xảy ra các tình huống phức tạp, bất ngờ...
Phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng dân tộc, tôn giáo là trách nhiệm của hệ thống chính trị.
Tăng cường năng lực toàn diện của quốc phòng – an ninh, sẵn sàng đấu tranh, xử lý các tình huống nhanh gọn, kiên quyết không để lây lan, không sơ hở để các thế lực thù địch tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ của ta.
Kết hợp giữa đấu tranh và hợp tác.
Xử lý các tình huống cụ thể kiên quyết, tỉnh táo, thận trọng, khôn khéo không để địch mượn cớ can thiệp.
Tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của nhân dân trong nước, dư luận quốc tế; kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh trong nước với hoạt động đối ngoại.
Kết hợp giữa phân hóa, cô lập các đối tượng chống phá ở ngoài nước với kiên quyết, tỉnh táo, khôn khéo đối với các phần tử chống đối ngoan cố trong nước.
Không lẫn lộn giữa bọn phản động và quần chúng nhân dân; chống hữu khuynh, giản đơn; đồng thời chống cứng nhắc, tả khuynh; không để tình hình phức tạp hơn, không để đối tượng trở thành đối đầu, thù địch với ta, can thiệp vào nội bộ của ta.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo, dân tộc là công tác vận động quần chúng.
2.3. Nội dung, giải pháp đấu tranh
Một là, ra sức tuyên truyền, quán triệt quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước; âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch cho toàn dân, mà trực tiếp là đồng bào các dân tộc, tôn giáo ở cơ sở.
Hai là, tăng cường củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở cơ sở.
Ba là, chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các đồng bào các dân tộc, các tôn giáo ở cơ sở.
Bốn là, chủ động và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, trong đó chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt là người dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo.
Năm là, Chủ động xây dựng thế trận quốc phòng – an ninh ở cơ sở, củng cố thế trận lòng dân vững chắc; chủ động đấu tranh trên mặt trận tư tưởng – văn hóa làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch.
Kịp thời phát hiện, dập tắt mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động đồng bào gây bạo loạn. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước tới nhân dân, vận động nhân dân tin vào Đảng và Nhà nước.
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đậu Ngọc Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)