Bai giang

Chia sẻ bởi Son Thi Qua Ly | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: bai giang thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

BÀI THẢO LUẬN
Môn : SINH THÁI THỦY SINH VẬT
CHỦ ĐỀ:
Sinh sản thủy sinh vật

GVHD: Nguyễn Đình Huy
TH: Nhóm 2
1
Monday, January 30, 2006
Danh sách nhóm
Nguyễn Thị Thúy Ngân
Trần Đình Lập
Võ Thị Trúc Linh
Đào Thị Hàn Ly
Nguyễn Văn Tình
Hồ Chính Bình
Hoàng Minh Việt
Phùng Thanh Phương
Nguyễn Văn Toàn

Monday, January 30, 2006
2
Nội dung chính:
Khái niệm sinh sản
Các dạng sinh sản của thủy sinh vật
Nhịp điệu sinh sản ở thủy sinh vật
Những thích nghi của thủy sinh vật
Một số ứng dụng



Monday, January 30, 2006
3
I. Khái niệm sinh sản:
là quá trình tạo ra các thế hệ con cái nhằm duy trì nòi giống và bảo đảm sự tồn tại lâu dài của loài trong hệ sinh thái.

II. Các hình thức sinh sản:
Sinh sản vô tính:là quá trình tự phân chia cơ thể của mình thành những cơ thể và thế hệ mới.
Hình thức này được ứng dụng trong nuôi sinh khối tảo cung cấp thức ăn cho ấu trùng tôm, cá…
Sản hữu tính: là kiểu sinh sản có sự phối hợp của giao tử đực và giao tử cái.

VD: Sinh sản của bào ngư
Bào ngư có một tập tính sinh sản đặc biệt nhằm làm tăng tối đa khả năng gặp nhau giữa tinh trùng và trứng. Khi sinh sản chúng thường tập trung thành từng đàn trên trong một nơi với mật độ cao, đảm bảo trứng có cơ hội thụ tinh cao.


Sinh sản xem kẽ thế hệ: đặc trưng cho một số nhóm động vật như ruột khoang.
Chu kỳ phát triển và xem kẽ thế hệ của sứa Aurelia aurita
Trinh sản: Kiểu sinh sản này thích nghi với điều kiện môi trường không thuận lợi, nhất là sự gặp gỡ giữa cá thể đực và cái, con cái vẩn đẻ trứng, song trong quần thể không có con đực.
Trứng không đươc thụ tinh hoặc được kích thích bởi tinh trùng của loài khác mà phát triển.
Sinh sản lưỡng tính: Đặc trưng bởi sự phát triển của các sản phẩm sinh dục đực và cái ngay trong một cơ thể.

Dạng này rất hiếm gặp kiểu tự thụ tinh trong tự nhiên , điều này cho phép chúng tránh hiện tượng đồng huyết làm giảm sức sống của thế hệ con cá
Ví dụ: trong sinh sản cá chẽm
Tạo đàn cá bố mẹ: mua từ các trung tâm giống hay chọn cá ngoài tự nhiên đủ tiêu chuẩn về nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học. Sau khoảng 2 - 4 tháng, khi con cái đạt 3,5 kg trở lên, con đực trên 2 kg (nếu để con đực lớn trên 3 kg sẽ biến thành con cái - vì cá chẽm là loài lưỡng tính) là đến thời kỳ cho cá sinh sản được.

III.Nhịp điệu sinh sản ở thủy sinh vật

- Sự sinh sản và cường độ sinh sản cao hay thấp của các quần thể cũng xảy ra theo chu kỳ:
Chu kỳ ngày đêm
Chu kỳ tuần trăng và thuỷ triều
VD: Cá chẽm đẻ trứng theo chu kỳ trăng (thường vào lúc khởi đầu của tuần trăng hay lúc trăng tròn) vào lúc buổi tối (6-8 giờ) và thường cá đẻ đồng thời với thủy triều lên. Điều này giúp trứng và ấu trùng trôi vào vùng cửa sông. Nơi đó, ấu trùng sẽ phát triển và di chuyển ngược dòng để lớn
Chu kỳ mùa
Dao động theo chu kỳ năm



Sự biến động không có chu kỳ
Nguyên nhân: những yếu tố bất thường của thiên nhiên, nhất là tác động bất thường của con người.
 sản xuất nhân tạo, duy trì ổn định một số giống trong tự nhiên
 nhưng cũng tàn phá môi trường sống của chúng như xây đập ngăn nước, xây công trình thủy lợi,rác thải….

IV. Những thích nghi của thủy sinh vật nhằm nâng cao hiệu quả sinh sản .
Tuổi và kích thước sinh sản
11
Sinh vật có kích thước nhỏ tuổi sinh sản lần đầu tiên đến sớm hơn so với những động vật có kích thước lớn.
Những loài sống trong các thủy vực có vĩ độ thấp tuổi sinh sản lần đầu sớm hơn những loài sống ở các thủy vực vĩ độ cao.



Những loài có tuổi thọ cao tuổi sinh sản lần đầu muộn hơn so với những loài có tuổi thọ thấp.
b) Sức sinh sản : khả năng đẻ của con cái trong mùa sinh sản hay trong cả đời sống của nó và phụ thuộc vào đặc tính của loài.
+ Sức sinh sản tuyệt đối: là lượng trứng có trong buồng trứng con cái. Số lượng này thường tăng theo kích thước cơ thể, tăng theo tuổi tuy nhiên về già sức sinh sản giảm.
+ Sức sinh sản tương đối: số lượng trứng trên một đơn vị cơ thể.
Monday, January 30, 2006
12
Sinh sản nhiều hay ít chính là đặc điểm thích nghi.Những loài có sức sinh sản lớn thích nghi với mức tử vong cao và ngược lại
 Những loài mà sự phát triển cá thể phải trải qua nhiều giai đoạn biến thái, có sức sinh sản rất cao vd: thân mềm hai mảnh vỏ
 Những loài đẻ trứng nổi có sức sinh sản lớn hơn so với loài đẻ trứng bám
 Những loài biết làm tổ, đẻ ít hơn những loài đẻ tự do
 Những loài thụ tinh trong đẻ ít hơn những loài thụ tinh ngoài

Monday, January 30, 2006
13
c. Quá trình sinh sản:


a, Sự thụ tinh: đối với những loài sinh sản hữu tính trứng thụ tinh nhờ sự gặp gỡ giữa trứng với tinh trùng. Gồm:
Thụ tinh trong: + là biện pháp có hiệu quả cho sự phát triển sau này của trứng và do đó đưa đến sự giảm mức sinh sản so với thụ tinh ngoài.
+ là trứng được thụ tinh ngay trong cơ thể cái hiệu quả cao.
Thụ tinh ngoài: trứng và tinh trùng được phóng ra môi trường nước thụ tinh hiệu quả không cao


Monday, January 30, 2006
14
Hiệu quả thụ tinh ngoài của trứng hoàn toàn phụ thuộc vào mật độ tinh trùng, nơi đẻ và các điều kiện môi trường (tốc độ dòng chảy, nơi bám của trứng, điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, oxy...)
ứng dụng tạo môi trường thuận lợi, nơi để thích hợp hay thụ tinh nhân tạo cho tỉ lệ trứng thụ tinh cao hơn
Monday, January 30, 2006
15
d, Bãi đẻ:
Là nơi tập trung của cá thể đực và cái khi sinh sản.
Là nơi có đủ ánh sáng, nhiệt độ và thức ăn cho quá trình thụ tinh, phát triển của con non, ít kẻ thù

Cá Grunion bắt đầu vào bờ để đẻ
Monday, January 30, 2006
16
Trứng trong cát
Cá Grunion đang đẻ trứng trong cát.
17
Một số ứng dụng
1, Sinh sản trong bể cá nuôi
Với những phương thức đẻ khác nhau nên chuẩn bị ao nuôi khác nhau
a) Với những loài phân tán trứng: cá thường không bảo vệ trứng mà có khi còn ăn trứng.Nên tách cá bố mẹ ra ngay sau khi đẻ; hoặc làm một lớp sỏi đá ở đáy bể để cho trứng rơi vào các kẽ tránh bị cá bố mẹ ăn. Cũng có thể trồng nhiều loại cây trong hồ để các trứng dính bám vào để che giấu kẻ ăn mồi.
b) Đẻ vùi: thì đáy của bể phải được phủ bằng một lớp than bùn hay cát lên trên sỏi để cá có thể vùi trứng.
Monday, January 30, 2006
18
c) Đẻ trên giá thể(bảo vệ trứng và cá bột) cần chuẩn bị hang hốc, nhiều rong cây cho trứng bám vào, tạo bãi đẻ yên tĩnh.
d) Cá ấp trứng bằng miệng: trong suốt thời kỳ đó rất cần sự yên tĩnh và hòa bình; cá cũng không cần nghĩ tới việc ăn uống.
Monday, January 30, 2006
19
Monday, January 30, 2006
20
e) Cá làm tổ: . Trong trường hợp những loài cá làm tổ bọt, tốt nhất là mang cá cái ra khỏi bể sau khi trứng đã thụ tinh; cá đực sẽ bảo vệ tổ và trứng một cách nồng nhiệt.


Cá rô cờ( Macropodus opercularis ): con đực nhả bọt lên mặt nước tạo ra tổ ấp trứng.
Một số loài cá có tập tính ghép cặp” một vợ- một chồng”
Trước khi cho cá ghép đôi, người ta thường nuôi tách riêng cá đực và cá cái. Suốt trong thời kỳ này, phải chăm sóc và có chế độ nuôi dưỡng đặc biệt. Cách làm này sẽ đảm bảo là cá cái có trứng tốt.
Nếu cá cái chưa sẵn sàng thì cá đực thường săn đuổi và cắn cá cái. Vì lẽ đó mà người ta thường thả cá cái vào bể sinh sản trước; bể này sẽ là lãnh địa của nó và nếu ta thả cá đực vào, nó sẽ ve vãn cá cái.
Người ta cũng có thể cho đồng thời cả cặp cá vào bể sinh sản bằng cách dùng một vách ngăn bằng kính hay nhựa để phân tách ra. Đến khi cặp cá đã sẵn sàng, ta chỉ cần cất vách ngăn cho chúng tiếp xúc với nhau.
Phương pháp chu kỳ nhiệt kích thích động vật thân mềm sinh sản
Bể đẻ được trang bị một hệ thống ống dẫn và 2 nguồn cấp nước biển lọc, 1 hệ thống nâng nhiệt từ 18-19°C và một cái khác đến 28-30°C. Sau 15-30 phút, nước được tháo cạn và thay vào bằng nước ở điều kiện nhiệt độ 28-30oC cùng với một lượng nhỏ của tảo.
Nước này được lưu lại trong một thời gian tương tự và được tháo cạn. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần tuỳ thuộc mức độ sẵn sàng đẻ trứng của con bố mẹ, thường thì con đực phóng tinh trước con cái.
Mọi hình thức nhân nuôi hay cho sinh sản nhân tạo một đối tượng nuôi cụ thể nào đó đều dựa trên cơ sở tự nhiên
Trước khi cho sinh sản nhân, ứng dụng vào thực tế ta phải:
Điều tra: - đặc điểm sinh học, sinh sản của nó
- những tác động môi trường và nguồn thức ăn ảnh hưởng đến sinh sản
Giải quyết vấn đề:
Quan sát vòng đời phát triển: các giai đoạn
Tìm hiểu:hình thức sinh sản,tỉ lệ thành thục, sức sinh sản…
Các yếu tố tác động: bằng cách khoanh vùng nơi chúng sống,tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động giai đoạn sinh sản.
Phẫu thuật tuyến sinh dục, điều ta sự thayđổi hormon, những nguyên nhân dẫn đến thay đổi đó
thí nghiệm kiểm chứng.



Tài liệu tham khảo:
Sinh thái học các thủy vực, ĐH Quốc Gia Việt Nam Hà Nội Vũ Trung Tạng trang 98-117
Giáo trình ngư loại học- Vũ Trung Tạng, Nguyễn Đình Mão
Google.com.vn
Monday, January 30, 2006
25
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Son Thi Qua Ly
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)