Bài các phép tu từ
Chia sẻ bởi Phan Nguyen Cao Sang |
Ngày 21/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài các phép tu từ thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
II-LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
@Chim có tổ, người có tông.
@Đói cho sạch, rách cho thơm.
@Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Tục ngữ.
Ngữ liệu I:
@Câu hỏi: Phép đối được thể hiện ở ngữ liệu I ntn ?
_Trả lời:
- Phép đối diễn ra trong một câu.
- Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6)
- Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững)
- Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)…)
- Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường)
- Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.
@Chim có tổ, người có tông.
@Đói cho sạch, rách cho thơm.
@Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Ngữ liệu II
Tiên học lễ: diệt trừ trò tham nhũng,
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
Ngữ liệu II
Tiên học lễ: diệt trừ trò tham nhũng,
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
@Ngữ liệu II khác với ngữ liệu I ?
Trả lời: - Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
- Về số tiếng: Dòng trên và dòng dưới đối nhau (7/7)
- Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn (d/d)…)
- Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa)
- Lặp lại kết cấu ngữ pháp.
Ngữ liệu III
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Truyện Kiều
* Phép đối được thể hiện ở đoạn trích Truyện Kiều trên như thế nào ?
@Trả lời:
- Đối về từ: +Khuôn trăng/nét ngài (dt)
+đầy đặn/nở nang (tt)
+Hoa/ngọc (dt)
+cười/thốt (đt)
+mây/tuyết (dt)
+thua/nhường (tt)
+nước tóc/màu da (dt).
---->Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát).
Ngữ liệu IV
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
* Trong ngữ liệu 4 thì có những cách đối khác với ngữ liệu 3 ntn?
@Trả lời - Đối về từ: + Rắp/trót (đt)
+ mượn/đem (đt)
+điền viên/thân thế (dt)
+vui/hẹn (đt)
+tuế nguyêt/tang bồng (dt).
-----> Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
Ví dụ về phép đối:
*Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo):
_Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
_Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng.
_Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa.
*Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
_Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
_Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.
_Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
*Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Người lên ngựa, kẻ chia bào.
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
* Thơ Đường luật
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
(Nguyễn Khuyến)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(Phan Châu Trinh)
d)^-^Khái niệm
Phép đối (còn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
^-^Đặc điểm
+ Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
+ Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
+ Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
_Dựa vào quy mô cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người ta chia làm hai loại đối:
+ Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng.
Ví dụ: Người lên ngựa, kẻ chia bào. (Nguyễn Du)
+ Trường đối: Các yếu tố đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
Ví dụ: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng. (Tú Xương)
Tác dụng:
Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
Tạo ra sự hài hoà về thanh.
Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
-> Đối thanh: tật/lòng (trắc/bằng)
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.
***a)- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.
- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô động.
b)Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc
Bài thực hành phép điệp và phép đối
Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp?
A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa,
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
(Ca dao)
B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Tú Xương)
C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!
(Ca dao)
D. A và B đều chứa phép điệp.
Đáp án: Đ
A. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam)
B. Sớm trông mặt đất thương xanh núi,
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời.
(Xuân Diệu)
C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà?
(Hàn Mặc Tử)
D. Về thăm nhà Bác làng sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
Đáp án: B
Đoạn thơ nào dưới đây có chứa phép đối ?
@Chim có tổ, người có tông.
@Đói cho sạch, rách cho thơm.
@Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Tục ngữ.
Ngữ liệu I:
@Câu hỏi: Phép đối được thể hiện ở ngữ liệu I ntn ?
_Trả lời:
- Phép đối diễn ra trong một câu.
- Mỗi câu bao gồm hai vế, các vế đó đối nhau về số tiếng (3/3; 6/6)
- Về thanh: (tổ/tông; sạch/ thơm; chí/nền – nên/vững)
- Về từ loại của mỗi từ: (chim/người (d/d); tổ/tông (d/d) ;đói/rách (t/t) - sạch/thơm (t/t)…)
- Về nghĩa của mỗi từ: (tổ, tông; sạch, thơm; nên, vững => cùng trường)
- Kết cấu ngữ pháp: lặp lại kết cấu ngữ pháp của mỗi vế.
@Chim có tổ, người có tông.
@Đói cho sạch, rách cho thơm.
@Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
Ngữ liệu II
Tiên học lễ: diệt trừ trò tham nhũng,
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
Ngữ liệu II
Tiên học lễ: diệt trừ trò tham nhũng,
Hậu hành văn: trừ thói cửa quyền
@Ngữ liệu II khác với ngữ liệu I ?
Trả lời: - Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
- Về số tiếng: Dòng trên và dòng dưới đối nhau (7/7)
- Về từ loại (tiên/hậu (d/d); học/hành (đ/đ); lễ/văn (d/d)…)
- Về nghĩa (diệt, trừ; trò, thói; tham nhũng, cửa quyền => đồng nghĩa)
- Lặp lại kết cấu ngữ pháp.
Ngữ liệu III
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Truyện Kiều
* Phép đối được thể hiện ở đoạn trích Truyện Kiều trên như thế nào ?
@Trả lời:
- Đối về từ: +Khuôn trăng/nét ngài (dt)
+đầy đặn/nở nang (tt)
+Hoa/ngọc (dt)
+cười/thốt (đt)
+mây/tuyết (dt)
+thua/nhường (tt)
+nước tóc/màu da (dt).
---->Các từ đối nhau xuất hiện trong một câu thơ (câu lục hoặc câu bát).
Ngữ liệu IV
Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng
* Trong ngữ liệu 4 thì có những cách đối khác với ngữ liệu 3 ntn?
@Trả lời - Đối về từ: + Rắp/trót (đt)
+ mượn/đem (đt)
+điền viên/thân thế (dt)
+vui/hẹn (đt)
+tuế nguyêt/tang bồng (dt).
-----> Phép đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
Ví dụ về phép đối:
*Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo):
_Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.
_Thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng.
_Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa.
*Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi)
_Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.
_Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa hết mùi.
_Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
*Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.
Người lên ngựa, kẻ chia bào.
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
* Thơ Đường luật
Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc,
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
Ao sâu nước cả khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà.
(Nguyễn Khuyến)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(Phan Châu Trinh)
d)^-^Khái niệm
Phép đối (còn gọi là đối ngữ) là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
^-^Đặc điểm
+ Về lời: Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
+ Về thanh: Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
+ Về từ loại: Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ - tính từ đối với động từ - tính từ).
+ Về nghĩa: Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau, hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
_Dựa vào quy mô cấu tạo của các yếu tố đối, trong thơ cổ người ta chia làm hai loại đối:
+ Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng.
Ví dụ: Người lên ngựa, kẻ chia bào. (Nguyễn Du)
+ Trường đối: Các yếu tố đối diễn ra giữa hai dòng: dòng trên và dòng dưới.
Ví dụ: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng. (Tú Xương)
Tác dụng:
Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
Tạo ra sự hài hoà về thanh.
Tạo ra sự hoàn chỉnh và dễ nhớ.
- Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
-> Đối thanh: tật/lòng (trắc/bằng)
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
-> Đối nghĩa: Bán/mua; xa/gần; anh em/láng giềng.
***a)- Phép đối trong câu tục ngữ thường phục vụ cho sự so sánh, đối chiếu để khẳng định những kinh nghiệm, những bài học về cuộc sống xã hội hay hiện tượng tự nhiên.
- Dùng phép đối thì tục ngữ có điều kiện để nêu những nhận định khái quát trong một khuôn khổ ngắn gọn, cô động.
b)Phép đối trong tục ngữ thường đi đôi với vần, nhịp, phép điệp từ ngữ và kết cấu ngữ pháp -> tục ngữ dể nhớ, dễ thuộc
Bài thực hành phép điệp và phép đối
Đoạn văn nào dưới đây có chứa phép điệp?
A. Đồng Đăng có phố Kì Lừa,
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh.
(Ca dao)
B. Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
(Tú Xương)
C. Cóc chết bỏ nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng!
Ễnh ương đánh lệnh đã vang!
Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi!
(Ca dao)
D. A và B đều chứa phép điệp.
Đáp án: Đ
A. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam)
B. Sớm trông mặt đất thương xanh núi,
Chiều vọng chân mây nhớ tím trời.
(Xuân Diệu)
C. Ở đây sương khói mờ nhân ảnh,
Ai biết tình ai có đậm đà?
(Hàn Mặc Tử)
D. Về thăm nhà Bác làng sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
Đáp án: B
Đoạn thơ nào dưới đây có chứa phép đối ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Nguyen Cao Sang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)