Bài báo cáo vi sinh cực hay!
Chia sẻ bởi Nguyễn Hùng Phúc |
Ngày 24/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: Bài báo cáo vi sinh cực hay! thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BÀI BÁO CÁO
CHƯƠNG V
VI SINH VẬT NHÂN NGUYÊN
(Procariotic mocroorganism)
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bé 3072312
Trần Phạm Duy 3072321
Trần Thị Ngọc Diệu 3072318
Ngô Thị Đức 3072324
Dương Hoàng Kha 3076472
Trần Thanh Phong 3072354
Hồ Thị Phi Yến 3072382
Danh Thanh Toàn 3076474
Ng Thị Thu Hương 3072333
Giáo viên hướng dẫn
TS.TRẦN VŨ PHẾN
Vi sinh vật nhân nguyên (tiền hạch) (procaryotic microorganisms) bao gồm các vi sinh vật đơn bào không có nhân thực sự. Tất cả vi sinh vật tiền hạch được xếp chung vào một nhóm ,nhóm vi khuẩn (group schizomycetes), bao gồm vi khuẩn (bacteria) , xạ khuẩn (actinomycetes), pycoplasma, ricketxia (ricketsias), dạng L của vi khuẩn (L-form). Vi khuẩn lam hay tảo lam hay thanh thực vật (cyano phyta) cũng là vi sinh vật nhân nguyên nhưng tự dưỡng.
CHƯƠNG V: VI SINH VẬT NHÂN NGUYÊN
(Procaryotic microorhanism)
I.VI KHUẨN
A.Hình dạng và khích thước :
B.Cấu tạo tế bào vi khuẩn :
1.Bộ phận bao che vi khuẩn
2.Màng bao bọc vi khuẩn
3.Tế bào chất
4.Nhân của vi khuẩn
5.Roi (hay roi) và sợi pili
6.Nha bào (endospore) và sự hình thành nha bào
II.NHÓM XẠ KHUẨN (Actinomycetes)
III.NHÓM RICKETXIA (Ricketsias)
IV.DẠNG L CỦA VI KHUẨN (L-form group) VÀ NHÓM MYCOPLASMA(Mycoplasma)
1.Dạng L của vi khuẩn
2.Nhóm mycoplasma
V.NHÓM GỒM CÁC THỂ GIỐNG MYCOPLASMA GÂY BỆNH Ở CÂY TRỒNG (Mycoplasma-like bodies)
VI.CHLAMYDIA
VII.VI KHUẨN LAM HAY TẢO LAM (Procaryotic alage = blue green alage = cyanophyta)
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
I.VI KHUẨN
1. Hình dạng và kích thước:
Vi khuẩn có ba dạng chính : cầu khuẩn (coccus) , trực khuẩn (bacille,monas), và xoắn khuẩn (spira).
a/ Cầu khuẩn:
- Hình dạng: hình cầu , hình ngọn nến , hình hạt cà phê.
- Kích thước trong khoảng 0,5-1µ.
- Trong cầu khuẩn có một số giống như sau:
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi micrococus: hình cầu dứng riêng rẽ, sống hoại sinh trong đất nước , không khí .
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi diplococcus: hình cầu dính nhau từng đôi một
diplococcus
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi streptococcus: hình cầu dính với nhau thành chuỗi dài
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi sarcina: dạng khối gồm 8 tế bào hoặc nhiều hơn.Hoại sinh trong không khí.Sacina urea có khả năng phân giải urea khá mạnh.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi staphilococcus: phân cắt theo mặt phẳng phân kỳ và dính với nhau thành từng chùm như chùm nho ,hoại sinh hoặc kí sinh gây bệnh cho người và gia súc.
staphilococcus
Nói chung cầu khuẩn không có roi (chiên mao) nên không có khả năng di động.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
b/Trực khuẩn:có kình que ,đường kính 0,5-1µ ,dài 1-4µ.
Gồm các giống:
-Chi bacillus:trực khuẩn gram dương ,có nội bào tử ,không thay đổi hình dạng khi sinh nội bào
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Các trực khuẩn gram âm: không sinh nha bào ,có roi gồm các chi pseudomonas có 1-7 roi ,xanthomonas có 1 roi ,erwinia có nhiều roi mọc chung quanh
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi corynebacterium: hình chùy ,không có nha bào hình dạng kích thước thay đổi nhiều khi nhuộm màu,tế bào thường tạo thành các đoạn nhỏ khi bắt màu
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi clostridium: trực khuẩn gram dương có nha bào to hơn chiều ngang tế bào nên khi có nha bào thường phình ra ở một đầu có thể gây bệnh như clostrinium te tani gây bệnh uốn ván, hoặc có lợi như clostridium pasteurianum là vi khuẩn cố định đạm trong đất.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
c/phẩy khuẩn: Có hình que hơi uốn cong như dấu phẩy. Chi thường gặp là vibro.Phần lớn hoại sinh ,có một số gây bệnh cho người và gia súc
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
d/xoắn khuẩn: có từ hai vòng xoắn trở lên ,gram dương di động được nhờ một hay nhiều tiêm mao mọc ở đỉnh .Kích thước 0,5-3µ x 5-40µ
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
B. CẤU TẠO TẾ BÀO VI KHUẨN:
1/ Màng bao bọc vi khuẩn:
Vi khuẩn có hai lớp màng chính từ ngoài vào trong đó là vách tế bào và màng nguyên sinh (ở một số vi khuẩn còn có lớp vỏ nhày hoặc dịch nhày).
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
a/ Vỏ nhày và lớp dịch nhày (capsul và slime) :
Có hai loại vỏ nhày , vỏ nhày lớn (macrocapsule) và vỏ vỏ nhày nhỏ (microcapsule) vỏ nhày lớn có chiều dày lớn hơn 0,2µ nên có thể nhìn thấy dưới kinh hiển vi thường còn vỏ nhày nhỏ có chiều dày nhỏ hơn 0,2µ chỉ quan sát được dưới kính hiển vi điện tử.
Một số vi khuẩn không có vỏ nhày nhưng được bao phủ bởi một lớp dịch nhày không giói hạn xác định và không có cấu trúc rõ ràng . Thí dụ như: chi xanthomonas
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
-Công dụng của vỏ nhày: là bảo vệ tế bào vi khuẩn và là nơi tích lũy chất dinh dưỡng của vi khuẩn ví dụ phế cầu khuẩn streptococus pneumoniae khi có vỏ nhày sẽ không bị bạch huyết cầu thực bào nếu mất vỏ nhày sẽ bị thực bào nhanh chóng.
-Thành phần hóa học chủ yếu của lớp vỏ nhày hoặc dịch nhày là nước (80%) và polysacarit
-Vi khuẩn có vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ cho khuẩn lạc ướt, láng ,trơn ,vi khuẩn không có vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ cho khuẩn lạc khô xù xì ,khuẩn có lớp dịch nhày rất nhày nhớt sẽ cho những khuẫn lạc nhày nhớt .
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
b/Vách tế bào hay thành tế bào (cell wall):
- Kích thước khác nhau tùy loại :Vi khuẩn gram dương có vách tế bào dày hơn khoảng 14-18nm, trọng lượng có thể chiếm 10-20% trọng lượng khô của vi khuẩn. Vi khuẩn gram âm có vách tế bào mỏng hơn , thường khoảng 10nm
-Công dụng: che chở cho khối nguyên sinh chất bên trong giúp cho vi sinh vật có hình dạng nhất định, các vi khuẩn không có vách như dạng L của vi khuẩn và micoplasma thì không có hình dạng nhất định.
-Cấu tạo hóa học của tế bào vi khuẩn gồm hai chất dị cao phân tử (heteropolymer) là glycopeptit và nhóm polysacarit. Glycopeptit biến động trong khoảng 95% ở vách tế bào vi khuẩn gram dương và 5-20% ở vách tế bào vi khuẩn gram âm. Các vi khuẩn nhóm ưa mặn không chứa glycopeptit.nhóm polysacarit đặc biệt của tế bào gram dương là acid techoic. Vi khuẩn gram âm không chứa acid techoic mà chứa ít glycopeptit đồng thời có sự hiện diện của lipid và protein xếp thành nhiều lớp. ví dụ ở vi khuẩn eschericchia coli
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
-Về mặt cấu trúc vật lý vách tế bào vi khuẩn được cấu tạo ở dạng sợi đan với nhau thành nhiều lớp rắn chắc có nhiều lổ nhỏ cho phép các phân tử vật chất chui qua được giúp cho sự trao đổi chất (nước, acidamin,gluco, acid béo và các chất hửu cơ khác ) với bên ngoài .
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
2/ Màng nguyên sinh chất (plasmalemma): nằm dưới vách tế bào, dày 5-10nm chiếm khoảng 10-15% trọng lượng tế bào ,đảm nhiệm 4 chức năng:
+Duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào
+Đảm bảo chủ động tích lũy các chất dinh dưỡng trong tế bào và thải các sản phẩm trao đổi chất ra ngoài tế bào
+Là nơi xảy ra quá trình tổng hợp một số thành phần của tế bào nhất là các thành phần của vách tế bào và vỏ nhày
+Là nơi chứa một số men và
cơ quan con của tế bào như riboxom
-Màng tế bào có cấu tạo gồm 3 lớp:
Ngoài cùng và trong cùng là hai lớp
protein, giữa là hai lớp photpholipid.
-Màng nguyên sinh chất chứa
khoảng 40-60% protein ,15-40%
lipid và 10-20% glucid.
Cấu trúc màng sinh chất tế bào vi khuẩn
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
3/Tế bào chất :
Là thành phần chính của tế bào vi khuẩn đó là một khối chất keo bán lỏng chứa 80-90% nước,thành phần chủ yếu là lipoprotein
Tế bào chất giử 3 nhiệm vụ chủ yếu :
-Là nơi tạo ra phần tử ban đầu hoặc các chất liệu kiến trúc cần thiết cho quá trình tổng hợp của tế bào
-Là nguồn năng lượng của tế bào như gluco và các chất oxy hóa khác
-Chứa đựng các chất cặn bày tiết của tế bào thải ra bên ngoài
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
a/Mezoxom (mesosomes,plasmalemmososome,chrondriolds,peripheralbodies) là thể hình cầu trông giống cái bong bóng nằm gần vách ngăn ngang và chỉ xuất hiện khi vi khuẩn phân cắt.
-Mezoxom có đk khoảng 250nm gồm nhiều lớp màng bệnh chặt với nhau
-Mezoxom giử vai trò quan trọng trong quá trình phân cắt tế bào vi khuẩn và hình thành ngăn ngang
b/Riboxom: Riboxom ở vi khuẩn chứa 40-60% ARN và 35-60% protein và ít lipid, khoáng chất ,phần protein của riboxom làm thành một mạng bao quanh phần ARN. Trong tế bào vi khuẩn phần lớn riboxom nằm tự do trong tế bào chất phần ít bám trên màng nguyên sinh chất
-Riboxom trong vi khuẩn dưới dạng hạt gồm hai tiêu thể có kích thước khác nhau ,mỗi tế bào vi khuẩn có hơn 1000 riboxom.
-Ribboxom là trung tâm tổng hợp protein của tế bào
c/Các hạt khác:
-Các hạt cacbonhydrat.
-Hạt volutin.
-Giọt mỡ.
-Giọt lưu huỳnh. H2S + ½ O2 S + H2O + Q
2S + 3 O2 2H2SO4 + Q
-Các tinh thể: trong một vài vi khuẩn có thể chứa thêm một số thể đặc biệt
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
4.Nhân của vi khuẩn :
Thể nhân của vi khuẩn là dạng nhân nguyên thủy, chưa có màng nhân nên không có hình dạng cố định và vì vậy còn được gọi là vùng nhân.Để nhận xét vi khuẩn có nhân hay không ta dùng biên pháp hóa học là nhuộm ADN của nhân ngoài ra còn có phương pháp phân tích quang phổ.
Khi nhuộm màu tế bào bằng thuốc nhuộm Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1 nhiễm sắc thể (NST, chromosome) duy nhất dạng vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép (ở Xạ khuẩn Streptomyces có thể gặp nhiễm sắc thể dạng thẳng). NST ở vi khuẩn Escherichia coli dài tới 1mm (!), có khối lượng phân tử là 3.109, chứa 4,6.106 cặp base nitơ. Thể nhân là bộ phận chứa đựng thông tin di truyền của vi khuẩn.)
-Thể nhân của vi khuẩn được xem như nhiễm sắc thể , cấu tạo bỡi hai sợi ADN xoắn kép rất dài.
-Nhiểm sắc thể của vi khuẩn đảm
nhiệm mọi chức năng như nhân của vi
sinh vật nhân thực.Ngoài NST, trong tế
bào nhiều vi khuẩn còn gặp những
ADN ngoài NST. Đó là những ADN
xoắn kép có dạng vòng khép kín,
có khả năng sao chép độc lập, chúng
có tên là Plasmid
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Thu Hương
5.Roi (chiên mao) và sợi pili : VK có thể có roi hoặc không có roi tùy từng chi ,nhiệm vụ chính của roi là giúp vi khuẩn di động một cách chủ động
a/Vị trí của roi trên vi khuẩn:
-Không có roi :Vi khuẩn vô mao (achitrate)
không di động một cách chủ động được
-Roi mọc ở đỉnh:
+Một roi mọc ở đỉnh (đơn mao:monotrichate)
ví dụ vi khuẩn xanthomonas
+Có thể là một chùm roi mọc ở đỉnh
(lophotrichate) ví dụ vi khuẩn pseudomonas solanacearum
+Mỗi đỉnh có một chùm roi (amphitrichate)
ví dụ vi khuẩn spinillum volutan
-Roi mọc chung quanh (chu mao:peritrichate) roi
chiên mao mọc chung quanh vi khuẩn ví dụ chi erwinia
b/Cấu tạo của roi:
Roi xuất phát từ lớp ngoại nguyên sinh chất bên trong màng nguyên sinh chất ở gốc của roi có hai hạt gốc có đường kính 40nm kế đó là các móc để roi dính vào tế bào vi khuẩn đường kính của hai móc lớn hơn đường kính của roi
Roi do nhiều sợi nhỏ xoắn lại với nhau ( 17 – 20 sợi nhỏ ).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Thu Hương
-Muốn quan sát roi dưới kính hiển vi thường chúng ta phải nhuộm màu bằng cách dùng alcaloid(tanin)để lắp len roi làm cho roi chiên mao to ra
-Tốc độ và kiểu di động của vi khuẩn khác nhau tùy loài và tùy vị trí của roi,vi khuẩn có roi ở một đầu di chuyển theo một hướng vi khuẩn roi chu mao thì di chuyển theo một kiểu quay lung tung.
-Vị trí và số lượng của roi là một yếu tố để đặt tên của VK.
-Điều kiện môi trường và thời gian nuối cấy có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng di động của vi khuẩn có roi.
-Đối với vi khuẩn không có roi trong môi trường lỏng chúng vẫn có thể chuyển động hỗn loạn do sự va chạm không ngừng của các phân tử vật chất trong chất lỏng
-Ngoài roi, ở một số vi khuẩn còn có sợi pili.Đó là những sợi lông ngắn khoảng 0,3-1µ đường kính khoảng 0,01µ và thường có khoảng 100-400 sợi tế bào .Pili là phương tiện giúp vi khuẩn bám được tốt trên bề mặt cơ chất hoặc tham gia vào quá trình dinh dưỡng của vi khuẩn ,giúp cho tế bào tăng bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng.Ngoài ra ở một số vi khuẩn có một số sợi pili sinh dục có nhiệm vụ tiếp nhận đoạn AND từ bên ngoài vào trong trường hợp có tín hiệu di truyền nhất là trong lúc hai vi khuẩn tiếp hợp với nhau trong lúc thay đổi các tín hiệu di truyền với nhau.
sinh viên báo cáo Dương Hoàng Kha
6.Nha bào (nội bào tử)(endospore)và sự hình thành nha bào:
Nha bào là bộ phận lưu tồn của một số vi khuẩn được hình thành trong tế bào vi khuẩn trong những giai đoạn phát triển nhất định của vi khuẩn
-Cấu tạo: + nha bào có nhiều lớp màng bao bọc:lớp ngoài cùng là lớp màng ngoài của nha bào; kế đó là lớp vỏ của nha bào gồm nhiều lớp; dưới đó là lớp màng trong của vi khuẩn và trong cùng là lớp khối tế bào chất cấu tạo đồng chất .
+ không giống cấu tạo của màng tế bào vi khuẩn, màng nha bào khó bắt màu hơn màng tế bào vi khuẩn nên rất khó nhuộm màu.
-Nha bào không giử nhiệm vụ sinh sản như bào tử ở các nghành vi sinh vật khác mà chỉ qua chức năng lưu tồn mà thôi,nha bào có khả năng lưu tồn ở những điều kiện khó khăn của môi trường sống cũng như nha bào sống rất lâu (từ 1000 – 250 triệu năm).
-Muốn tiêu diệt hết nha bào của vi khuẩn phải thanh trùng ở 1210c trong 15-30 phút với nhiệt ướt hoặc 165-1700c trong 2 giờ với nhiệt khô
-Ngoài chịu nhiệt nha bào còn chịu được khô hạn cũng như tác động của nhiều loại hóa chất ,cũng như các tia sáng .Trong HgCl2 1% tế bào vi khuẩn chết ngay nhưng nha bào còn sống được đến 2 giờ
-Nguyên nhân và ý nghĩa việc hình thành nha bào ở vi khuẩn là vân đề chưa biết rõ vì trong điều kiện thiếu dinh dưỡng cũng như trong điều kiện có chất độc cho vi khuẩn vi khuẩn ấy vẫn không hình thành nha bào nhiều hơn ở môi trường dồi dào dinh dưỡng. →nha bào là một đặc điểm cần chú ý khi định danh vi khuẩn
sinh viên báo cáo Trần Thanh Phong
II. NHÓM XẠ KHUẨN (Actinomicetes)
Xạ khuẩn được xếp vào nhóm vi khuẩn (schizomycetes)
Xạ khuẩn có nhiều nét khác với nấm nhưng giống với vi khuẩn cụ thể là:
-Có giai đoạn đa bào và giai đoạn đơn bào
-Kích thước rất nhỏ tương tự vi khuẩn
-Nhân giống với nhân vi khuẩn, không có màng nhân và tiểu hạch
-Vách tế bào không chứa celluloz hoặc kitin giống với vi khuẩn
-Phân chia tế bào giống với vi khuẩn (kiểu amitoz).
-Xạ khuẩn không có giới tinh (không có tế bào đực, cái )
-Hoại sinh và kí sinh
Xạ khuẩn sống trong đất tham gia tham gia vào quá trình chuyển hóa của các chất trong đất ,đặc biệt xạ khuẩn có khả năng tiết ra kháng sinh (antibiotic),dùng làm thuốc trị bệnh cho người, gia súc và cây trồng xạ khuẩn còn có thể tạo ra các vitamin thuộc nhóm B một số acid amin và các acid hửu cơ ,các emzim và trong tương lai có thể dùng xạ khuẩn để chế biến thực phẩm thay cho vi nấm
Tuy nhiên một số xạ khuẩn cũng góp phần gây hại cho người và gia súc cũng như cây trồng
sinh viên báo cáo Ngô Thị Đức
III.NHÓM RICKETXIA (Ritketsias):
Được phát hiện vào năm 1909 do nhà khoa học người mỹ H.T Ricketts. Ricketxi gồm các sinh vật nhỏ hơn vi khuẩn và lớn hơn vi rút ,kích thước khoảng 0,3-0,6µ có hình que ngắn hoặc que dài hình cầu hoặc hình sợi thường ở dạng que ngắn
-Ricketxi sinh sản bằng cách phân cắt làm hai phần bằng nhau ,giống như vi khuẩn .Không sinh ra nha bào có gram âm và không di đông rất khó nhuộm màu so với vi khuẩn có thể nhuộm màu giemxa hoặc màu machiavell
-Cấu tạo gần giông với vi khuẩn: vách được cấu tạo bởi chất mucopolysaccarid, màng nguyên sinh chất và nguyên sinh chất có riboxom và các thành phần của thể nhân như vi khuẩn.
Tóm lại ricketxi có một số điểm giống với vi khuẩn như sau:
sinh viên báo cáo Ngô Thị Đức
Vi khuẩn ricketxi
-Quan sát được dưới kính hiển vi quang học (X 1500) + +
-Sinh sản theo lối phân cắt + +
-Tổng hợp protein do emzim của chính mình + +
-Chứa cả AND và ARN + +
-Vách tế bào do mucopoly saccarid - +
-Nội kí sinh bắt buộc - +
-Cấy được trên môi trường nhân tạo + -
Ricketxi dễ bị nhiệt độ giết chết ở 500c chúng có thể chết trong vòng 15 phút ở 800c sau 1 phút ở 1000c chết sau 30 giây trong khi ở nhiệt độ thấp ricketxi giử được sức sống khá lâu nhất là đông khô
-ricketxi là nguyên nhân gây nên một số bệnh ở người và gia súc ,để lan truyền ricketxi cần đến côn trùng chích hút như rận ,chấy ,bọ chét ,chuột ,ve……làm môi giới lan truyền.
- Ricketxi sống ký sinh bắt buộc nên phải nuôi cấy trên mô còn sống ( thường là cấy trên mô trứng gà lộn, trong chuột bạch).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
IV.DẠNG L CỦA VI KHUẨN (L-GROUP) VÀ NHÓM MYCOPLASMA
(Mycoplasma)
1.Dạng L của vi khuẩn:
Được klieneberger tìm thấy vào năm 1935 từ mẽ nuôi vi khuẩn Streptobacillus moniliformis .
Nhóm VK này mất vách và sống tự do dưới dạng VSV không có hình dạng nhất định. Khuẩn lạc của VK này khác với khuẩn lạc của VK mẹ ,nhỏ hơn và có hình dạng đặc biệt hơn klienerger gọi VK này là pha –L của VK (L-phase) các VK này khi bị đưa vào điều kiện ức chế việc thành lập vách sẽ hình thành dạng pha-L , pha –L cũng có thể trở ngược lại thành vi khuẩn có vách bình thường khi được đưa ra khỏi môi trường có yếu tố ức chế thành lập vách.
Các yếu tố ức chế thành lập vách ở vi khuẩn có thể là chất kháng sinh như penicilin, methicilin, cyclosenin, ristocycil…………..,hoặc là các acid amin ở nồng độ cao như methionine ,phenilalanine và cacboxylalamine,hoặc các kháng huyết thanh đặc biệt như các murolytic emzym,hoặc được chiếu với tia cực tím.
Ngoài ra còn có các pha trung gian có nhiều dạng như:
+ Dạng B gồm các tế bào to và có thể phân đoạn, có khả năng trở ngược lại dạng VK có vách ,khi được đưa ra khỏi điều kiện ức chế hình thành vách.
+ Dạng 3A gồm các cá thể hình thành khuẩn lạc nhỏ ,có nhiều hạt và không trở lại dạng vi khuẩn có vách khi ra khỏi điều kiện ức chế thành lập vách + Dạng C giống như dạng 3A nhưng không có chất α ,€-diaminopimelic acid. Dạng c của pha –L được xem tương tự như nhóm mycoplasma sau đây.
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé 2.Nhóm mycoplasma: (được phát hiện từ năm 1898 )
-Hình dạng của mycoplasma biến đổi từ hình cầu ,bầu dục đến hình sợi không điều nhau và hình xoắn lò xo
-Kích thước:rất nhỏ đến cùng cỡ với vi khuẩn, biến đổi nhiều tùy theo hình dạng.
-Rất khó nhuộm màu ,phải dùng phương pháp nhuộm giemsa, gram âm. Không có vách tế bào chỉ có màng nguyên sinh chất ,trong nguyên sinh chất có riboxom và sợi nhân
-Mycoplasma sinh sản theo lối hình thành vách ngăn đôi nhưng không có sự hiện diện của mesoxom trong lúc thành lập vách ngăn .Có hai hình thức sinh sản khác nhau: từ một thể hình cầu có thể phát triển thành những thể hình sợi hoặc thành những sợi có hình dạng bất định.
-Mycoplasma rất nhạy cảm với nhiệt độ cao .Ở 45-550c chúng bị tiêu diệt trong vòng 15 phút nhiệt độ thấp hơn 300c chúng không phát triển được .Nhiệt độ thuận lợi là 370c pH thuận lợi là 7-8.
-Mycoplasma cũng rất nhạy cảm đối với khô hạn ,tia tử ngoại chất sát trùng và một số chất kháng sinh như clotetracylin ,oxytetracylin ,streptomycin và chloromycetin và cũng̀ rất nhạy cảm với áp suất thẩm thấu của môi trường.
-Nhóm mycoplasma gồm có một lớp, lớp mollicutes. Lớp này cũng chỉ có một bộ và gồm hai họ,họ mycoplasmataceae và họ acholeplasmataceae. Mỗi họ có một chi mycoplasma và acholeplasma, và có thể xếp vào lớp mollicutes: themoplasma và spiroplasma.
- Nhóm VSV gây nhiều bệnh cho người và gia súc. Vd; Spiroplasma citri gây bệnh stubborn trên cam quít.
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
V.Nhóm gồm các thể giống mycoplasma gây bệnh ở cây trồng (mycoplasma-like bodies):
Đây là một nhóm vi sinh vật gây nên bệnh vàng lá ở cây trồng nhờ kính hiển vi điện tử người ta tìm thấy các thể giống như mycoplasma trong mô và mạch nhựa cây mắc bệnh. Đồng thời nếu dùng thuốc clotetracyline trị liệu thì cây hết bệnh trong một thời gian.
Đến năm 1974, người ta biết được 40 bệnh ở cây do tác nhân này gây ra (mycoplasma-like bodies).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
VI.Chlamydia:
Là nhóm VSV nhân nguyên đặc biệt có vách đôi và kí sinh nội bào bắt buộc.
Sinh sản bằng cách hình thành một bọc với vách mỏng ,bên trong chlamydia biến thành tế bào sơ cấp ,không có khả năng lây nhiễm và gây bệnh sau đó vách bọc tết bào vở ra để tế bào thứ cấp tung ra tế bào chất của tế bào kí chủ.
Hình cầu gram âm kí sinh nội bào bắt buộc , gây bệnh cho động vật ,đôi khi tìm thấy trong côn trùng .
VII.Vi khuẩn lam hay tảo lam (procaryotic algae=blue green algae =cyanophyta)
Là nhóm vi sinh vật nhân nguyên tự dưỡng nhờ có diệp lục tố a caroten ß và các sắc tố phụ .Đơn bào không có nhân rõ rệt ,có nhiếu trong đất , nước ở khắp nơi ,sinh sản theo lối phân cắt hai theo một mặt phẳng hoặc phân cắt theo hai mặt phẳng gốc ra khỏi tế bào .Vi khuẩn lam có thể sinh ra bào tử áo hoặc ngoại bào tử
Tóm lại những điểm giống nhau và khác nhau giửa 5 nhóm vi sinh vật trong giới nhân nguyên như sau :
CHƯƠNG V
VI SINH VẬT NHÂN NGUYÊN
(Procariotic mocroorganism)
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bé 3072312
Trần Phạm Duy 3072321
Trần Thị Ngọc Diệu 3072318
Ngô Thị Đức 3072324
Dương Hoàng Kha 3076472
Trần Thanh Phong 3072354
Hồ Thị Phi Yến 3072382
Danh Thanh Toàn 3076474
Ng Thị Thu Hương 3072333
Giáo viên hướng dẫn
TS.TRẦN VŨ PHẾN
Vi sinh vật nhân nguyên (tiền hạch) (procaryotic microorganisms) bao gồm các vi sinh vật đơn bào không có nhân thực sự. Tất cả vi sinh vật tiền hạch được xếp chung vào một nhóm ,nhóm vi khuẩn (group schizomycetes), bao gồm vi khuẩn (bacteria) , xạ khuẩn (actinomycetes), pycoplasma, ricketxia (ricketsias), dạng L của vi khuẩn (L-form). Vi khuẩn lam hay tảo lam hay thanh thực vật (cyano phyta) cũng là vi sinh vật nhân nguyên nhưng tự dưỡng.
CHƯƠNG V: VI SINH VẬT NHÂN NGUYÊN
(Procaryotic microorhanism)
I.VI KHUẨN
A.Hình dạng và khích thước :
B.Cấu tạo tế bào vi khuẩn :
1.Bộ phận bao che vi khuẩn
2.Màng bao bọc vi khuẩn
3.Tế bào chất
4.Nhân của vi khuẩn
5.Roi (hay roi) và sợi pili
6.Nha bào (endospore) và sự hình thành nha bào
II.NHÓM XẠ KHUẨN (Actinomycetes)
III.NHÓM RICKETXIA (Ricketsias)
IV.DẠNG L CỦA VI KHUẨN (L-form group) VÀ NHÓM MYCOPLASMA(Mycoplasma)
1.Dạng L của vi khuẩn
2.Nhóm mycoplasma
V.NHÓM GỒM CÁC THỂ GIỐNG MYCOPLASMA GÂY BỆNH Ở CÂY TRỒNG (Mycoplasma-like bodies)
VI.CHLAMYDIA
VII.VI KHUẨN LAM HAY TẢO LAM (Procaryotic alage = blue green alage = cyanophyta)
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
I.VI KHUẨN
1. Hình dạng và kích thước:
Vi khuẩn có ba dạng chính : cầu khuẩn (coccus) , trực khuẩn (bacille,monas), và xoắn khuẩn (spira).
a/ Cầu khuẩn:
- Hình dạng: hình cầu , hình ngọn nến , hình hạt cà phê.
- Kích thước trong khoảng 0,5-1µ.
- Trong cầu khuẩn có một số giống như sau:
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi micrococus: hình cầu dứng riêng rẽ, sống hoại sinh trong đất nước , không khí .
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi diplococcus: hình cầu dính nhau từng đôi một
diplococcus
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi streptococcus: hình cầu dính với nhau thành chuỗi dài
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi sarcina: dạng khối gồm 8 tế bào hoặc nhiều hơn.Hoại sinh trong không khí.Sacina urea có khả năng phân giải urea khá mạnh.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi staphilococcus: phân cắt theo mặt phẳng phân kỳ và dính với nhau thành từng chùm như chùm nho ,hoại sinh hoặc kí sinh gây bệnh cho người và gia súc.
staphilococcus
Nói chung cầu khuẩn không có roi (chiên mao) nên không có khả năng di động.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
b/Trực khuẩn:có kình que ,đường kính 0,5-1µ ,dài 1-4µ.
Gồm các giống:
-Chi bacillus:trực khuẩn gram dương ,có nội bào tử ,không thay đổi hình dạng khi sinh nội bào
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Các trực khuẩn gram âm: không sinh nha bào ,có roi gồm các chi pseudomonas có 1-7 roi ,xanthomonas có 1 roi ,erwinia có nhiều roi mọc chung quanh
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi corynebacterium: hình chùy ,không có nha bào hình dạng kích thước thay đổi nhiều khi nhuộm màu,tế bào thường tạo thành các đoạn nhỏ khi bắt màu
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
-Chi clostridium: trực khuẩn gram dương có nha bào to hơn chiều ngang tế bào nên khi có nha bào thường phình ra ở một đầu có thể gây bệnh như clostrinium te tani gây bệnh uốn ván, hoặc có lợi như clostridium pasteurianum là vi khuẩn cố định đạm trong đất.
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
c/phẩy khuẩn: Có hình que hơi uốn cong như dấu phẩy. Chi thường gặp là vibro.Phần lớn hoại sinh ,có một số gây bệnh cho người và gia súc
sinh viên báo cáo Trần Phạm Duy
d/xoắn khuẩn: có từ hai vòng xoắn trở lên ,gram dương di động được nhờ một hay nhiều tiêm mao mọc ở đỉnh .Kích thước 0,5-3µ x 5-40µ
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
B. CẤU TẠO TẾ BÀO VI KHUẨN:
1/ Màng bao bọc vi khuẩn:
Vi khuẩn có hai lớp màng chính từ ngoài vào trong đó là vách tế bào và màng nguyên sinh (ở một số vi khuẩn còn có lớp vỏ nhày hoặc dịch nhày).
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
a/ Vỏ nhày và lớp dịch nhày (capsul và slime) :
Có hai loại vỏ nhày , vỏ nhày lớn (macrocapsule) và vỏ vỏ nhày nhỏ (microcapsule) vỏ nhày lớn có chiều dày lớn hơn 0,2µ nên có thể nhìn thấy dưới kinh hiển vi thường còn vỏ nhày nhỏ có chiều dày nhỏ hơn 0,2µ chỉ quan sát được dưới kính hiển vi điện tử.
Một số vi khuẩn không có vỏ nhày nhưng được bao phủ bởi một lớp dịch nhày không giói hạn xác định và không có cấu trúc rõ ràng . Thí dụ như: chi xanthomonas
sinh viên báo cáo Danh Thanh Toàn
-Công dụng của vỏ nhày: là bảo vệ tế bào vi khuẩn và là nơi tích lũy chất dinh dưỡng của vi khuẩn ví dụ phế cầu khuẩn streptococus pneumoniae khi có vỏ nhày sẽ không bị bạch huyết cầu thực bào nếu mất vỏ nhày sẽ bị thực bào nhanh chóng.
-Thành phần hóa học chủ yếu của lớp vỏ nhày hoặc dịch nhày là nước (80%) và polysacarit
-Vi khuẩn có vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ cho khuẩn lạc ướt, láng ,trơn ,vi khuẩn không có vỏ nhày hoặc dịch nhày sẽ cho khuẩn lạc khô xù xì ,khuẩn có lớp dịch nhày rất nhày nhớt sẽ cho những khuẫn lạc nhày nhớt .
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
b/Vách tế bào hay thành tế bào (cell wall):
- Kích thước khác nhau tùy loại :Vi khuẩn gram dương có vách tế bào dày hơn khoảng 14-18nm, trọng lượng có thể chiếm 10-20% trọng lượng khô của vi khuẩn. Vi khuẩn gram âm có vách tế bào mỏng hơn , thường khoảng 10nm
-Công dụng: che chở cho khối nguyên sinh chất bên trong giúp cho vi sinh vật có hình dạng nhất định, các vi khuẩn không có vách như dạng L của vi khuẩn và micoplasma thì không có hình dạng nhất định.
-Cấu tạo hóa học của tế bào vi khuẩn gồm hai chất dị cao phân tử (heteropolymer) là glycopeptit và nhóm polysacarit. Glycopeptit biến động trong khoảng 95% ở vách tế bào vi khuẩn gram dương và 5-20% ở vách tế bào vi khuẩn gram âm. Các vi khuẩn nhóm ưa mặn không chứa glycopeptit.nhóm polysacarit đặc biệt của tế bào gram dương là acid techoic. Vi khuẩn gram âm không chứa acid techoic mà chứa ít glycopeptit đồng thời có sự hiện diện của lipid và protein xếp thành nhiều lớp. ví dụ ở vi khuẩn eschericchia coli
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
-Về mặt cấu trúc vật lý vách tế bào vi khuẩn được cấu tạo ở dạng sợi đan với nhau thành nhiều lớp rắn chắc có nhiều lổ nhỏ cho phép các phân tử vật chất chui qua được giúp cho sự trao đổi chất (nước, acidamin,gluco, acid béo và các chất hửu cơ khác ) với bên ngoài .
sinh viên báo cáo Hồ Thị Phi Yến
2/ Màng nguyên sinh chất (plasmalemma): nằm dưới vách tế bào, dày 5-10nm chiếm khoảng 10-15% trọng lượng tế bào ,đảm nhiệm 4 chức năng:
+Duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào
+Đảm bảo chủ động tích lũy các chất dinh dưỡng trong tế bào và thải các sản phẩm trao đổi chất ra ngoài tế bào
+Là nơi xảy ra quá trình tổng hợp một số thành phần của tế bào nhất là các thành phần của vách tế bào và vỏ nhày
+Là nơi chứa một số men và
cơ quan con của tế bào như riboxom
-Màng tế bào có cấu tạo gồm 3 lớp:
Ngoài cùng và trong cùng là hai lớp
protein, giữa là hai lớp photpholipid.
-Màng nguyên sinh chất chứa
khoảng 40-60% protein ,15-40%
lipid và 10-20% glucid.
Cấu trúc màng sinh chất tế bào vi khuẩn
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
3/Tế bào chất :
Là thành phần chính của tế bào vi khuẩn đó là một khối chất keo bán lỏng chứa 80-90% nước,thành phần chủ yếu là lipoprotein
Tế bào chất giử 3 nhiệm vụ chủ yếu :
-Là nơi tạo ra phần tử ban đầu hoặc các chất liệu kiến trúc cần thiết cho quá trình tổng hợp của tế bào
-Là nguồn năng lượng của tế bào như gluco và các chất oxy hóa khác
-Chứa đựng các chất cặn bày tiết của tế bào thải ra bên ngoài
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
a/Mezoxom (mesosomes,plasmalemmososome,chrondriolds,peripheralbodies) là thể hình cầu trông giống cái bong bóng nằm gần vách ngăn ngang và chỉ xuất hiện khi vi khuẩn phân cắt.
-Mezoxom có đk khoảng 250nm gồm nhiều lớp màng bệnh chặt với nhau
-Mezoxom giử vai trò quan trọng trong quá trình phân cắt tế bào vi khuẩn và hình thành ngăn ngang
b/Riboxom: Riboxom ở vi khuẩn chứa 40-60% ARN và 35-60% protein và ít lipid, khoáng chất ,phần protein của riboxom làm thành một mạng bao quanh phần ARN. Trong tế bào vi khuẩn phần lớn riboxom nằm tự do trong tế bào chất phần ít bám trên màng nguyên sinh chất
-Riboxom trong vi khuẩn dưới dạng hạt gồm hai tiêu thể có kích thước khác nhau ,mỗi tế bào vi khuẩn có hơn 1000 riboxom.
-Ribboxom là trung tâm tổng hợp protein của tế bào
c/Các hạt khác:
-Các hạt cacbonhydrat.
-Hạt volutin.
-Giọt mỡ.
-Giọt lưu huỳnh. H2S + ½ O2 S + H2O + Q
2S + 3 O2 2H2SO4 + Q
-Các tinh thể: trong một vài vi khuẩn có thể chứa thêm một số thể đặc biệt
sinh viên báo cáo Trần Thị Ngọc Diệu
4.Nhân của vi khuẩn :
Thể nhân của vi khuẩn là dạng nhân nguyên thủy, chưa có màng nhân nên không có hình dạng cố định và vì vậy còn được gọi là vùng nhân.Để nhận xét vi khuẩn có nhân hay không ta dùng biên pháp hóa học là nhuộm ADN của nhân ngoài ra còn có phương pháp phân tích quang phổ.
Khi nhuộm màu tế bào bằng thuốc nhuộm Feulgen có thể thấy thể nhân hiện màu tím. Đó là 1 nhiễm sắc thể (NST, chromosome) duy nhất dạng vòng chứa 1 sợi ADN xoắn kép (ở Xạ khuẩn Streptomyces có thể gặp nhiễm sắc thể dạng thẳng). NST ở vi khuẩn Escherichia coli dài tới 1mm (!), có khối lượng phân tử là 3.109, chứa 4,6.106 cặp base nitơ. Thể nhân là bộ phận chứa đựng thông tin di truyền của vi khuẩn.)
-Thể nhân của vi khuẩn được xem như nhiễm sắc thể , cấu tạo bỡi hai sợi ADN xoắn kép rất dài.
-Nhiểm sắc thể của vi khuẩn đảm
nhiệm mọi chức năng như nhân của vi
sinh vật nhân thực.Ngoài NST, trong tế
bào nhiều vi khuẩn còn gặp những
ADN ngoài NST. Đó là những ADN
xoắn kép có dạng vòng khép kín,
có khả năng sao chép độc lập, chúng
có tên là Plasmid
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Thu Hương
5.Roi (chiên mao) và sợi pili : VK có thể có roi hoặc không có roi tùy từng chi ,nhiệm vụ chính của roi là giúp vi khuẩn di động một cách chủ động
a/Vị trí của roi trên vi khuẩn:
-Không có roi :Vi khuẩn vô mao (achitrate)
không di động một cách chủ động được
-Roi mọc ở đỉnh:
+Một roi mọc ở đỉnh (đơn mao:monotrichate)
ví dụ vi khuẩn xanthomonas
+Có thể là một chùm roi mọc ở đỉnh
(lophotrichate) ví dụ vi khuẩn pseudomonas solanacearum
+Mỗi đỉnh có một chùm roi (amphitrichate)
ví dụ vi khuẩn spinillum volutan
-Roi mọc chung quanh (chu mao:peritrichate) roi
chiên mao mọc chung quanh vi khuẩn ví dụ chi erwinia
b/Cấu tạo của roi:
Roi xuất phát từ lớp ngoại nguyên sinh chất bên trong màng nguyên sinh chất ở gốc của roi có hai hạt gốc có đường kính 40nm kế đó là các móc để roi dính vào tế bào vi khuẩn đường kính của hai móc lớn hơn đường kính của roi
Roi do nhiều sợi nhỏ xoắn lại với nhau ( 17 – 20 sợi nhỏ ).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Thu Hương
-Muốn quan sát roi dưới kính hiển vi thường chúng ta phải nhuộm màu bằng cách dùng alcaloid(tanin)để lắp len roi làm cho roi chiên mao to ra
-Tốc độ và kiểu di động của vi khuẩn khác nhau tùy loài và tùy vị trí của roi,vi khuẩn có roi ở một đầu di chuyển theo một hướng vi khuẩn roi chu mao thì di chuyển theo một kiểu quay lung tung.
-Vị trí và số lượng của roi là một yếu tố để đặt tên của VK.
-Điều kiện môi trường và thời gian nuối cấy có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng di động của vi khuẩn có roi.
-Đối với vi khuẩn không có roi trong môi trường lỏng chúng vẫn có thể chuyển động hỗn loạn do sự va chạm không ngừng của các phân tử vật chất trong chất lỏng
-Ngoài roi, ở một số vi khuẩn còn có sợi pili.Đó là những sợi lông ngắn khoảng 0,3-1µ đường kính khoảng 0,01µ và thường có khoảng 100-400 sợi tế bào .Pili là phương tiện giúp vi khuẩn bám được tốt trên bề mặt cơ chất hoặc tham gia vào quá trình dinh dưỡng của vi khuẩn ,giúp cho tế bào tăng bề mặt hấp thu chất dinh dưỡng.Ngoài ra ở một số vi khuẩn có một số sợi pili sinh dục có nhiệm vụ tiếp nhận đoạn AND từ bên ngoài vào trong trường hợp có tín hiệu di truyền nhất là trong lúc hai vi khuẩn tiếp hợp với nhau trong lúc thay đổi các tín hiệu di truyền với nhau.
sinh viên báo cáo Dương Hoàng Kha
6.Nha bào (nội bào tử)(endospore)và sự hình thành nha bào:
Nha bào là bộ phận lưu tồn của một số vi khuẩn được hình thành trong tế bào vi khuẩn trong những giai đoạn phát triển nhất định của vi khuẩn
-Cấu tạo: + nha bào có nhiều lớp màng bao bọc:lớp ngoài cùng là lớp màng ngoài của nha bào; kế đó là lớp vỏ của nha bào gồm nhiều lớp; dưới đó là lớp màng trong của vi khuẩn và trong cùng là lớp khối tế bào chất cấu tạo đồng chất .
+ không giống cấu tạo của màng tế bào vi khuẩn, màng nha bào khó bắt màu hơn màng tế bào vi khuẩn nên rất khó nhuộm màu.
-Nha bào không giử nhiệm vụ sinh sản như bào tử ở các nghành vi sinh vật khác mà chỉ qua chức năng lưu tồn mà thôi,nha bào có khả năng lưu tồn ở những điều kiện khó khăn của môi trường sống cũng như nha bào sống rất lâu (từ 1000 – 250 triệu năm).
-Muốn tiêu diệt hết nha bào của vi khuẩn phải thanh trùng ở 1210c trong 15-30 phút với nhiệt ướt hoặc 165-1700c trong 2 giờ với nhiệt khô
-Ngoài chịu nhiệt nha bào còn chịu được khô hạn cũng như tác động của nhiều loại hóa chất ,cũng như các tia sáng .Trong HgCl2 1% tế bào vi khuẩn chết ngay nhưng nha bào còn sống được đến 2 giờ
-Nguyên nhân và ý nghĩa việc hình thành nha bào ở vi khuẩn là vân đề chưa biết rõ vì trong điều kiện thiếu dinh dưỡng cũng như trong điều kiện có chất độc cho vi khuẩn vi khuẩn ấy vẫn không hình thành nha bào nhiều hơn ở môi trường dồi dào dinh dưỡng. →nha bào là một đặc điểm cần chú ý khi định danh vi khuẩn
sinh viên báo cáo Trần Thanh Phong
II. NHÓM XẠ KHUẨN (Actinomicetes)
Xạ khuẩn được xếp vào nhóm vi khuẩn (schizomycetes)
Xạ khuẩn có nhiều nét khác với nấm nhưng giống với vi khuẩn cụ thể là:
-Có giai đoạn đa bào và giai đoạn đơn bào
-Kích thước rất nhỏ tương tự vi khuẩn
-Nhân giống với nhân vi khuẩn, không có màng nhân và tiểu hạch
-Vách tế bào không chứa celluloz hoặc kitin giống với vi khuẩn
-Phân chia tế bào giống với vi khuẩn (kiểu amitoz).
-Xạ khuẩn không có giới tinh (không có tế bào đực, cái )
-Hoại sinh và kí sinh
Xạ khuẩn sống trong đất tham gia tham gia vào quá trình chuyển hóa của các chất trong đất ,đặc biệt xạ khuẩn có khả năng tiết ra kháng sinh (antibiotic),dùng làm thuốc trị bệnh cho người, gia súc và cây trồng xạ khuẩn còn có thể tạo ra các vitamin thuộc nhóm B một số acid amin và các acid hửu cơ ,các emzim và trong tương lai có thể dùng xạ khuẩn để chế biến thực phẩm thay cho vi nấm
Tuy nhiên một số xạ khuẩn cũng góp phần gây hại cho người và gia súc cũng như cây trồng
sinh viên báo cáo Ngô Thị Đức
III.NHÓM RICKETXIA (Ritketsias):
Được phát hiện vào năm 1909 do nhà khoa học người mỹ H.T Ricketts. Ricketxi gồm các sinh vật nhỏ hơn vi khuẩn và lớn hơn vi rút ,kích thước khoảng 0,3-0,6µ có hình que ngắn hoặc que dài hình cầu hoặc hình sợi thường ở dạng que ngắn
-Ricketxi sinh sản bằng cách phân cắt làm hai phần bằng nhau ,giống như vi khuẩn .Không sinh ra nha bào có gram âm và không di đông rất khó nhuộm màu so với vi khuẩn có thể nhuộm màu giemxa hoặc màu machiavell
-Cấu tạo gần giông với vi khuẩn: vách được cấu tạo bởi chất mucopolysaccarid, màng nguyên sinh chất và nguyên sinh chất có riboxom và các thành phần của thể nhân như vi khuẩn.
Tóm lại ricketxi có một số điểm giống với vi khuẩn như sau:
sinh viên báo cáo Ngô Thị Đức
Vi khuẩn ricketxi
-Quan sát được dưới kính hiển vi quang học (X 1500) + +
-Sinh sản theo lối phân cắt + +
-Tổng hợp protein do emzim của chính mình + +
-Chứa cả AND và ARN + +
-Vách tế bào do mucopoly saccarid - +
-Nội kí sinh bắt buộc - +
-Cấy được trên môi trường nhân tạo + -
Ricketxi dễ bị nhiệt độ giết chết ở 500c chúng có thể chết trong vòng 15 phút ở 800c sau 1 phút ở 1000c chết sau 30 giây trong khi ở nhiệt độ thấp ricketxi giử được sức sống khá lâu nhất là đông khô
-ricketxi là nguyên nhân gây nên một số bệnh ở người và gia súc ,để lan truyền ricketxi cần đến côn trùng chích hút như rận ,chấy ,bọ chét ,chuột ,ve……làm môi giới lan truyền.
- Ricketxi sống ký sinh bắt buộc nên phải nuôi cấy trên mô còn sống ( thường là cấy trên mô trứng gà lộn, trong chuột bạch).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
IV.DẠNG L CỦA VI KHUẨN (L-GROUP) VÀ NHÓM MYCOPLASMA
(Mycoplasma)
1.Dạng L của vi khuẩn:
Được klieneberger tìm thấy vào năm 1935 từ mẽ nuôi vi khuẩn Streptobacillus moniliformis .
Nhóm VK này mất vách và sống tự do dưới dạng VSV không có hình dạng nhất định. Khuẩn lạc của VK này khác với khuẩn lạc của VK mẹ ,nhỏ hơn và có hình dạng đặc biệt hơn klienerger gọi VK này là pha –L của VK (L-phase) các VK này khi bị đưa vào điều kiện ức chế việc thành lập vách sẽ hình thành dạng pha-L , pha –L cũng có thể trở ngược lại thành vi khuẩn có vách bình thường khi được đưa ra khỏi môi trường có yếu tố ức chế thành lập vách.
Các yếu tố ức chế thành lập vách ở vi khuẩn có thể là chất kháng sinh như penicilin, methicilin, cyclosenin, ristocycil…………..,hoặc là các acid amin ở nồng độ cao như methionine ,phenilalanine và cacboxylalamine,hoặc các kháng huyết thanh đặc biệt như các murolytic emzym,hoặc được chiếu với tia cực tím.
Ngoài ra còn có các pha trung gian có nhiều dạng như:
+ Dạng B gồm các tế bào to và có thể phân đoạn, có khả năng trở ngược lại dạng VK có vách ,khi được đưa ra khỏi điều kiện ức chế hình thành vách.
+ Dạng 3A gồm các cá thể hình thành khuẩn lạc nhỏ ,có nhiều hạt và không trở lại dạng vi khuẩn có vách khi ra khỏi điều kiện ức chế thành lập vách + Dạng C giống như dạng 3A nhưng không có chất α ,€-diaminopimelic acid. Dạng c của pha –L được xem tương tự như nhóm mycoplasma sau đây.
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé 2.Nhóm mycoplasma: (được phát hiện từ năm 1898 )
-Hình dạng của mycoplasma biến đổi từ hình cầu ,bầu dục đến hình sợi không điều nhau và hình xoắn lò xo
-Kích thước:rất nhỏ đến cùng cỡ với vi khuẩn, biến đổi nhiều tùy theo hình dạng.
-Rất khó nhuộm màu ,phải dùng phương pháp nhuộm giemsa, gram âm. Không có vách tế bào chỉ có màng nguyên sinh chất ,trong nguyên sinh chất có riboxom và sợi nhân
-Mycoplasma sinh sản theo lối hình thành vách ngăn đôi nhưng không có sự hiện diện của mesoxom trong lúc thành lập vách ngăn .Có hai hình thức sinh sản khác nhau: từ một thể hình cầu có thể phát triển thành những thể hình sợi hoặc thành những sợi có hình dạng bất định.
-Mycoplasma rất nhạy cảm với nhiệt độ cao .Ở 45-550c chúng bị tiêu diệt trong vòng 15 phút nhiệt độ thấp hơn 300c chúng không phát triển được .Nhiệt độ thuận lợi là 370c pH thuận lợi là 7-8.
-Mycoplasma cũng rất nhạy cảm đối với khô hạn ,tia tử ngoại chất sát trùng và một số chất kháng sinh như clotetracylin ,oxytetracylin ,streptomycin và chloromycetin và cũng̀ rất nhạy cảm với áp suất thẩm thấu của môi trường.
-Nhóm mycoplasma gồm có một lớp, lớp mollicutes. Lớp này cũng chỉ có một bộ và gồm hai họ,họ mycoplasmataceae và họ acholeplasmataceae. Mỗi họ có một chi mycoplasma và acholeplasma, và có thể xếp vào lớp mollicutes: themoplasma và spiroplasma.
- Nhóm VSV gây nhiều bệnh cho người và gia súc. Vd; Spiroplasma citri gây bệnh stubborn trên cam quít.
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
V.Nhóm gồm các thể giống mycoplasma gây bệnh ở cây trồng (mycoplasma-like bodies):
Đây là một nhóm vi sinh vật gây nên bệnh vàng lá ở cây trồng nhờ kính hiển vi điện tử người ta tìm thấy các thể giống như mycoplasma trong mô và mạch nhựa cây mắc bệnh. Đồng thời nếu dùng thuốc clotetracyline trị liệu thì cây hết bệnh trong một thời gian.
Đến năm 1974, người ta biết được 40 bệnh ở cây do tác nhân này gây ra (mycoplasma-like bodies).
sinh viên báo cáo Nguyễn Thị Bé
VI.Chlamydia:
Là nhóm VSV nhân nguyên đặc biệt có vách đôi và kí sinh nội bào bắt buộc.
Sinh sản bằng cách hình thành một bọc với vách mỏng ,bên trong chlamydia biến thành tế bào sơ cấp ,không có khả năng lây nhiễm và gây bệnh sau đó vách bọc tết bào vở ra để tế bào thứ cấp tung ra tế bào chất của tế bào kí chủ.
Hình cầu gram âm kí sinh nội bào bắt buộc , gây bệnh cho động vật ,đôi khi tìm thấy trong côn trùng .
VII.Vi khuẩn lam hay tảo lam (procaryotic algae=blue green algae =cyanophyta)
Là nhóm vi sinh vật nhân nguyên tự dưỡng nhờ có diệp lục tố a caroten ß và các sắc tố phụ .Đơn bào không có nhân rõ rệt ,có nhiếu trong đất , nước ở khắp nơi ,sinh sản theo lối phân cắt hai theo một mặt phẳng hoặc phân cắt theo hai mặt phẳng gốc ra khỏi tế bào .Vi khuẩn lam có thể sinh ra bào tử áo hoặc ngoại bào tử
Tóm lại những điểm giống nhau và khác nhau giửa 5 nhóm vi sinh vật trong giới nhân nguyên như sau :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hùng Phúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)