Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Chia sẻ bởi Vũ Tuấn Anh | Ngày 19/03/2024 | 14

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thuộc Địa lý 10

Nội dung tài liệu:

Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án Phát triển Giáo dục THPT
Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ
Các khẳng định sau đúng hay sai?
A. Sông Hồng hình thành nhờ vận động kiến tạo.
B. Hồ Tây hình thành nhờ vận động kiến tạo.
C. Dãy Uran hình thành nhờ vận động kiến tạo.
D. Sa mạc hình thành nhờ vận động kiến tạo.
Mở bài
Câu hỏi: Câu hỏi
Các hang động được hình thành như thế nào? Các hoang mạc được hình thành như thế nào? I. Ngoại lực
I. Ngoại lực: I. Ngoại lực
Ngoại lực là những lực được sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất như các nguồn năng lượng của gió, mưa, băng, nước chảy, sóng biển,... Ngoại lực có tác động như thế nào đến địa hình bề mặt Trái Đất? II. Tác động của ngoại lực
1. Quá trình phong hoá: 1. Quá trình phong hoá
Phong hoá là quá trình phá huỷ, làm thay đổi các loại đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật,... Quá trình này gồm có: - Phong hoá lí học. - Phong hoá hoá học. - Phong hoá sinh học. a/ Phong hoá lí học: a/ Phong hoá lí học
Phong hoá lí học là sự phá huỷ đá thành những khối vụn có kích thước to, nhỏ khác nhau. Phong hoá lí học là sự nứt vỡ cơ giới, không làm thay đổi thành phần hoá học của đá. Phong hoá vật lí xảy ra chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước,.... Phong hoá vật lí diễn ra mạnh hay yếu tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, cấu trúc của đá,... : Ví dụ 1
Đá trên sa mạc bị phong hoá do nhiệt độ thay đổi nhanh. : Ví dụ 2
Đá bị phong hoá do nước đóng băng Câu hỏi: Câu hỏi
Tại sao ở các miền địa cực và hoang mạc, phong hoá lí học lại thể hiện rõ nhất? b/ Phong hoá hoá học: b/ Phong hoá hoá học
Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật bằng tác động của chất khí, nước, những chất hoà tan trong nước,... Nước có tác động hoà tan nhiều loại khoáng vật. Trên Địa Cầu, ở những nơi có lớp đá dễ bị hoà tan, nứt nẻ nhiều như đá vôi, thạch cao... nước thấm xuống rồi chảy ngầm, hoà tan và tạo nên những dạng địa hình độc đáo như địa hình cacxto. Phong hoá hoá học diễn ra mạnh nhất ở những miền khí hậu xích đạo gió mùa ẩm ướt... : Ví dụ
Hang động được tạo thành do phong hoá hoá học. Câu hỏi: Câu hỏi
Hãy nêu ví dụ về tác động của nước làm biến đổi thành phần hoá học của đá và khoáng vật. Tại sao ở miền khí hậu nóng ẩm, phong hoá hoá học lại diễn ra mạnh hơn ở các miền lạnh khô? c/ Phong hoá sinh học: c/ Phong hoá sinh học
Phong hoá sinh học là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật như: các vi khuẩn, nấm, rễ cây, ... Các sinh vật này làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ về mặt cơ giới vừa bị phá huỷ về mặt hoá học. : Ví dụ
Đá bị phong hoá do rễ cây. 2. Quá trình bóc mòn: 2. Quá trình bóc mòn
Quá trình bóc mòn là quá trình các tác nhân ngoại lực như nước, gió, sóng biển,... làm chuyển dời các vật liệu khỏi vị trí ban đầu. Quá trình bóc mòn gồm các quá trình: xâm thực, thổi mòn, mài mòn,... a/ Xâm thực: a/ Xâm thực
Xâm thực được thực hiện do gió, nước chảy, sóng biển, băng hà... Xâm thực do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh tạo thành những dạng địa hình phổ biến trên mặt đất. Các dòng chảy tạm thời thường tạo ra những khe, rãnh, còn dòng chảy thường xuyên tạo ra các thung lũng sông... Tác động xâm thực của sóng biển tạo nên các mũi đất nhô ra biển. : Ví dụ
Xâm thực do dòng chảy tạm thời. b/ Thổi mòn: b/ Thổi mòn
Tác động xâm thực do gió còn gọi là quá trình thổi mòn, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô khan. Gió cuốn theo những hạt cát đập vào bề mặt đá, phá huỷ đá để tạo thành những dạng địa hình độc đáo như nấm đá, cột đá... : Ví dụ
Đá bị xâm thực do gió. c/ Mài mòn: c/ Mài mòn
Mài mòn là quá trình tác động của nước chảy tràn trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà... Quá trình này diễn ra chậm, chủ yếu trên bề mặt đá. Mài mòn do sóng biển thường tạo nên các địa hình như hàm ếch sóng vỗ, nền mài mòn,... ở biển. : Ví dụ
Quá trình mài mòn làm xuất hiện hàm ếch ở các bờ đá ven biển. 3. Quá trình vận chuyển: 3. Quá trình vận chuyển
Quá trình vận chuyển là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác. Khoảng cách chuyển dịch xa hay gần phụ thuộc vào động năng của quá trình, vào kích thước và trọng lượng của vật liệu, vào điều kiện tự nhiên khác nhau củ mặt đệm. Có hai hình thức vận chuyển: Các vật liệu nhỏ, nhẹ được động năng của các ngoại lực cuốn theo. Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động rõ rệt của trọng lực làm cho vật liệu lăn trên mặt dốc. : Ví dụ
4. Quá trình bồi tụ: 4. Quá trình bồi tụ
Bồi tụ là quá trình tích tụ vật liệu phá huỷ còn gọi là quá trình lắng đọng vật chất hoặc quá trình trầm tích. Kết quả của quá trình bồi tụ là tạo nên hàng loạt địa hình mới. Ở sa mạc, gió vận chuyển và tích tụ vật liệu tạo ra các cồn cát, đụn cát,.... Ở hạ lưu sông, địa hình bồi tụ là đồng bằng châu thổ. : Ví dụ
Quá trình bồi tụ hình thành bãi bồi ven sông. Quá trình bồi tụ hình thành cồn cát trên sa mạc. 5. Tác động của con người: 5. Tác động của con người
Trong quá trình lao động sản xuất con người cũng tác động đến bề mặt Trái Đất. : Ví dụ
Chú ý: Chú ý
Việc phân tách hoạt động tạo thành địa hình của các tác nhân ngoại lực chỉ mang tính quy ước vì ranh giới giữa chúng không rõ ràng. Nhìn chung các quá trình nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề và các quá trình ngoại lực làm cho bề mặt Trái Đất bớt gồ ghề hơn. Tuy nhiên, chúng luôn thống nhất, xen kẽ và bổ xung cho nhau để tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất. Câu hỏi
Câu hỏi 1: Câu hỏi 1
Quá trình bóc mòn của nước chảy được gọi là:
A. Xâm thực.
B. Mài mòn.
C. Thổi mòn.
D. Không đáp án nào đúng.
Câu hỏi 2: Câu hỏi 2
Trình bày sự khác nhau giữa quá trình vận chuyển và bồi tụ? Câu hỏi 3: Câu hỏi 3
Hãy nêu một vài hoạt động kinh tế của con người có tác động phá huỷ đá.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Tuấn Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)