Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Chia sẻ bởi Cao Bình Nguyên |
Ngày 19/03/2024 |
7
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thuộc Địa lý 10
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Gia Định
Lớp: 10AT
Bài 11: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Bài 11: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I - Ngoại lực
II - Tác động của ngoại lực
I – Ngoại Lực:
Ngoại lực là những lực được sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực là do bức xạ của Mặt Trời.
Xu hướng tác động của ngoại lực là làm cho các dạng địa hình bị biến đổi. Phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên, đồng thời cũng tạo ra những dạng địa hình mới.
II – Tác động của ngoại lực:
Quá trình phong hoá
Quá trình bóc mòn
Quá trình vận chuyển
Quá trình bồi tụ
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá lí học là sự phá huỷ đá thành những khối vụn với kích thước to nhỏ khác nhau.
Đó là sự nứt vỡ cơ giới, không làm thay đổi thành phần của đá.
Quá trình này diễn ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đống băng của nước…
Có thể thấy ở nhiều nơi trên bề mặt Trái Đất nhưng diễn ra mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, vào tính chất và cấu trúc của đá…
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá hoá học:
Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật bằng các tác động của các chất khí, nước, những chất khoáng hoà tan trong nước.
Diễn ra mạnh nhất ở những miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu gió mùa ẩm ướt
PHONG HOÁ HOÁ HỌC:
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá hoá học:
Phong hoá sinh học:
Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của các sinh vật như: các vi khuẩn, nấm, rễ cây…
Các sinh vật này làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ về mặt cơ giới vừa bị phá huỷ về mặt hoá học.
2. Quá trình bóc mòn:
Là quá trình các tác nhân ngoại lực như nước, gió, sóng biển,… làm chuyển dời các vật liệu (sản phẩm phong hoá) khỏi vị trí ban đầu.
Gồm có các quá trình: Xâm thực, thổi mòn, mài mòn…
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Được thực hiện do gió, nước chảy, sóng biển, băng hà…
Xâm thực do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành những dạng địa hình phổ biến trên bề mặt Trái Đất.
Các dòng chảy tạm thời thường tạo ra các khe rãnh, còn dòng chảy thường xuyên thường thành các thung lũng sông…
Tác động xâm thực của sóng biển tạo nên các vịnh và mũi đất nhô ra biển.
XÂM THỰC
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Thổi mòn:
Tác động xâm thực do gió còn gọi là quá trình thổi mòn, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô khan.
Gió cuốn theo những hạt cát đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá để tạo thành những dạng địa hình độc đáo như nấm đá, cột đá…
THỔI MÒN
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Thổi mòn:
Mài mòn:
Là quá trình tác động nước chảy tràn lên trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà… Quá trình này diễn ra chậm, chủ yếu trên bề mặt đá.
Mài mòn do sóng biển thường tạo nên các địa hình như hàm ếch sóng vỗ, nền mài mòn… ở bờ biển.
MÀI MÒN
3. Quá trình vận chuyển:
Vận chuyển là quá trình di chuyển vật từ nơi này đến nơi khác.
Khoảng cách chuyển dịch xa hay gần tuỳ thuộc vào động năng của quá trình, vào kích thức và trọng lượng của vật, vào điều kiện địa lý tự nhiên khác nhau của mặt đệm.
Có 2 hình thức vận chuyển: Các vật liệu nhỏ, nhẹ được động năng của các ngoại lực cuốn theo. Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động rõ rệt của trọng lực làm cho vật liệu lăn trên mặt dốc.
4. Quá trình bồi tụ:
Bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ còn gọi là quá trình lắng động vật chất hoặc quá trình trầm tích.
Kết quả của quá trình bồi tụ là tạo nên hàng loạt các địa hình mới.
* Chú ý:
Việc phân tách hoạt động thành tạo địa hình của các tác nhân ngoại lực thành các quá trình phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ mang tính quy ước, vì ranh giới giữa chúng không rõ ràng.
THE END
Lớp: 10AT
Bài 11: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
Bài 11: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
I - Ngoại lực
II - Tác động của ngoại lực
I – Ngoại Lực:
Ngoại lực là những lực được sinh ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
Nguyên nhân chủ yếu sinh ra ngoại lực là do bức xạ của Mặt Trời.
Xu hướng tác động của ngoại lực là làm cho các dạng địa hình bị biến đổi. Phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên, đồng thời cũng tạo ra những dạng địa hình mới.
II – Tác động của ngoại lực:
Quá trình phong hoá
Quá trình bóc mòn
Quá trình vận chuyển
Quá trình bồi tụ
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá lí học là sự phá huỷ đá thành những khối vụn với kích thước to nhỏ khác nhau.
Đó là sự nứt vỡ cơ giới, không làm thay đổi thành phần của đá.
Quá trình này diễn ra chủ yếu do sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ, sự đống băng của nước…
Có thể thấy ở nhiều nơi trên bề mặt Trái Đất nhưng diễn ra mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, vào tính chất và cấu trúc của đá…
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá hoá học:
Là quá trình phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hoá học của đá và khoáng vật bằng các tác động của các chất khí, nước, những chất khoáng hoà tan trong nước.
Diễn ra mạnh nhất ở những miền khí hậu xích đạo nóng ẩm và khí hậu gió mùa ẩm ướt
PHONG HOÁ HOÁ HỌC:
1. Quá trình phong hoá:
Phong hoá lí học:
Phong hoá hoá học:
Phong hoá sinh học:
Là sự phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động của các sinh vật như: các vi khuẩn, nấm, rễ cây…
Các sinh vật này làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ về mặt cơ giới vừa bị phá huỷ về mặt hoá học.
2. Quá trình bóc mòn:
Là quá trình các tác nhân ngoại lực như nước, gió, sóng biển,… làm chuyển dời các vật liệu (sản phẩm phong hoá) khỏi vị trí ban đầu.
Gồm có các quá trình: Xâm thực, thổi mòn, mài mòn…
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Được thực hiện do gió, nước chảy, sóng biển, băng hà…
Xâm thực do nước chảy diễn ra theo chiều sâu, với tốc độ nhanh, tạo thành những dạng địa hình phổ biến trên bề mặt Trái Đất.
Các dòng chảy tạm thời thường tạo ra các khe rãnh, còn dòng chảy thường xuyên thường thành các thung lũng sông…
Tác động xâm thực của sóng biển tạo nên các vịnh và mũi đất nhô ra biển.
XÂM THỰC
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Thổi mòn:
Tác động xâm thực do gió còn gọi là quá trình thổi mòn, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô khan.
Gió cuốn theo những hạt cát đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá để tạo thành những dạng địa hình độc đáo như nấm đá, cột đá…
THỔI MÒN
2. Quá trình bóc mòn:
Xâm thực:
Thổi mòn:
Mài mòn:
Là quá trình tác động nước chảy tràn lên trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà… Quá trình này diễn ra chậm, chủ yếu trên bề mặt đá.
Mài mòn do sóng biển thường tạo nên các địa hình như hàm ếch sóng vỗ, nền mài mòn… ở bờ biển.
MÀI MÒN
3. Quá trình vận chuyển:
Vận chuyển là quá trình di chuyển vật từ nơi này đến nơi khác.
Khoảng cách chuyển dịch xa hay gần tuỳ thuộc vào động năng của quá trình, vào kích thức và trọng lượng của vật, vào điều kiện địa lý tự nhiên khác nhau của mặt đệm.
Có 2 hình thức vận chuyển: Các vật liệu nhỏ, nhẹ được động năng của các ngoại lực cuốn theo. Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động rõ rệt của trọng lực làm cho vật liệu lăn trên mặt dốc.
4. Quá trình bồi tụ:
Bồi tụ là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ còn gọi là quá trình lắng động vật chất hoặc quá trình trầm tích.
Kết quả của quá trình bồi tụ là tạo nên hàng loạt các địa hình mới.
* Chú ý:
Việc phân tách hoạt động thành tạo địa hình của các tác nhân ngoại lực thành các quá trình phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ mang tính quy ước, vì ranh giới giữa chúng không rõ ràng.
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Bình Nguyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)