Bài 9. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn
Chia sẻ bởi Trần Thu Thảo |
Ngày 10/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học
Định luật tuần hoàn
Bài 9:
Nội dung chính
I- Tính kim loại, tính phi kim
II- Hóa trị của các nguyên tố
III- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kỳ
IV- Định luật tuần hoàn
I- Tính kim loại, tính phi kim
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ mất e để trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất e thì tính kim loại càng mạnh.
Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của của nó dễ thu e để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu e thì tính phi kim càng mạnh.
1- Sự biến đổi tính chất trong một chu kỳ
Bảng tuần hoàn
Trong 1 chu kỳ, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần
Giải thích:
Dựa trên sự biến đổi bán kính nguyên tử
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp e của các nguyên tử bằng nhau, do đó lực hút của nhân với các e lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tử giảm dần
nên khả năng nhường e (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu e ( đặc trưng cho tính PK của nguyên tố) tăng dần.
2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A
Bảng tuần hoàn
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
VD:
Nhóm IA là nhóm KL điển hình, tính KL tăng rõ rệt từ Li đến Cs.
Nhóm VIIA, tính phi kim của F mạnh nhất và giảm dần xuống đến I.
Giải thích cũng theo bán kính nguyên tử
3. Độ âm điện
Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
Độ âm điện càng lớn thì tính phi kim càng mạnh, độ âm điện càng nhỏ
tính kim loại càng mạnh.
b. Bảng độ âm điện
L.C. Pauling
Nhóm
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, độ âm điện tăng dần.
Trong 1 nhóm A, từ trên xuống, độ âm điện giảm dần.
Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính KL, tính PK của các nguyên tố trong 1 chu kỳ và trong 1 nhóm A
L.C. Pauling
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, tính KL giảm dần, tính PK tăng dần. Điều này lặp đi lặp lại ở mỗi chu kỳ.
Ta nói: tính KL, tính PK của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
II- Hóa trị của các nguyên tố
Trong 1 chu kỳ, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng từ 1 đến 7, còn hóa trị của các PK trong hợp chất với H giảm từ 4 đến 1.
VD:
Trong chu kỳ 3, hợp chất oxit (cao nhất) là: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3 và Cl2O7 (hóa trị cao nhất tăng từ 1 đến 7).
Hợp chất với H của các PK là SiH4, PH3, H2S và HCl (hóa trị giảm từ 4 đến 1)
Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố
III- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kỳ
Trong 1 chu kỳ, đi từ trái sang phải, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng yếu dần, đồng thời tính axit của chúng mạnh dần.
IV- Định luật tuần hoàn
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Câu hỏi trắc nghiệm
Những tính chất nào sau đây biến đổi tuần hoàn
Hóa trị cao nhất với oxi
Nguyên tử khối
Số lớp electron
Số e lớp ngoài cùng
Độ âm điện
A. 1, 3 và 4
B. 1, 2 và 4
C. 1 và 4
D. 1, 4 và 5
2. Oxit cao nhất của một nguyên tố R ứng với công thức RO2. Nguyên tố R đó là
A. Magie
B. Nitơ
C. Cacbon
D. Photpho
Try again
Oh, yeah!
Try again
Try again
3. Công thức của hợp chất khí với H của nguyên tố X là H2X. Vậy công thức oxit có hóa trị cao nhất của X với oxi là
A. X2O7
C. XO3
B. X2O3
D. XO
Sắp đúng
thui!
Đúng
rùi!
Nghĩ lại
xem!
Sai mất
rùi!
Định luật tuần hoàn
Bài 9:
Nội dung chính
I- Tính kim loại, tính phi kim
II- Hóa trị của các nguyên tố
III- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kỳ
IV- Định luật tuần hoàn
I- Tính kim loại, tính phi kim
Tính kim loại là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ mất e để trở thành ion dương. Nguyên tử càng dễ mất e thì tính kim loại càng mạnh.
Tính phi kim là tính chất của một nguyên tố mà nguyên tử của của nó dễ thu e để trở thành ion âm. Nguyên tử càng dễ thu e thì tính phi kim càng mạnh.
1- Sự biến đổi tính chất trong một chu kỳ
Bảng tuần hoàn
Trong 1 chu kỳ, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của nguyên tố yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần
Giải thích:
Dựa trên sự biến đổi bán kính nguyên tử
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp e của các nguyên tử bằng nhau, do đó lực hút của nhân với các e lớp ngoài cùng tăng lên làm cho bán kính nguyên tử giảm dần
nên khả năng nhường e (đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu e ( đặc trưng cho tính PK của nguyên tố) tăng dần.
2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm A
Bảng tuần hoàn
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
VD:
Nhóm IA là nhóm KL điển hình, tính KL tăng rõ rệt từ Li đến Cs.
Nhóm VIIA, tính phi kim của F mạnh nhất và giảm dần xuống đến I.
Giải thích cũng theo bán kính nguyên tử
3. Độ âm điện
Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học.
Độ âm điện càng lớn thì tính phi kim càng mạnh, độ âm điện càng nhỏ
tính kim loại càng mạnh.
b. Bảng độ âm điện
L.C. Pauling
Nhóm
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, độ âm điện tăng dần.
Trong 1 nhóm A, từ trên xuống, độ âm điện giảm dần.
Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính KL, tính PK của các nguyên tố trong 1 chu kỳ và trong 1 nhóm A
L.C. Pauling
Trong 1 chu kỳ, từ trái sang phải, tính KL giảm dần, tính PK tăng dần. Điều này lặp đi lặp lại ở mỗi chu kỳ.
Ta nói: tính KL, tính PK của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
II- Hóa trị của các nguyên tố
Trong 1 chu kỳ, đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng từ 1 đến 7, còn hóa trị của các PK trong hợp chất với H giảm từ 4 đến 1.
VD:
Trong chu kỳ 3, hợp chất oxit (cao nhất) là: Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3 và Cl2O7 (hóa trị cao nhất tăng từ 1 đến 7).
Hợp chất với H của các PK là SiH4, PH3, H2S và HCl (hóa trị giảm từ 4 đến 1)
Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố
III- Oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kỳ
Trong 1 chu kỳ, đi từ trái sang phải, tính bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng yếu dần, đồng thời tính axit của chúng mạnh dần.
IV- Định luật tuần hoàn
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Câu hỏi trắc nghiệm
Những tính chất nào sau đây biến đổi tuần hoàn
Hóa trị cao nhất với oxi
Nguyên tử khối
Số lớp electron
Số e lớp ngoài cùng
Độ âm điện
A. 1, 3 và 4
B. 1, 2 và 4
C. 1 và 4
D. 1, 4 và 5
2. Oxit cao nhất của một nguyên tố R ứng với công thức RO2. Nguyên tố R đó là
A. Magie
B. Nitơ
C. Cacbon
D. Photpho
Try again
Oh, yeah!
Try again
Try again
3. Công thức của hợp chất khí với H của nguyên tố X là H2X. Vậy công thức oxit có hóa trị cao nhất của X với oxi là
A. X2O7
C. XO3
B. X2O3
D. XO
Sắp đúng
thui!
Đúng
rùi!
Nghĩ lại
xem!
Sai mất
rùi!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thu Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)