Bài 8. Sự lớn lên và phân chia của tế bào
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Mai |
Ngày 23/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Sự lớn lên và phân chia của tế bào thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
SỰ PHÂN CHIA TẾ BÀO
Nhóm 4: Nguyễn Thị Thanh Mai
Kiều Nguyệt Nga
Nguyễn Thanh Tùng
NỘI DUNG
8/29/2015
CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN BÀO TRỰC PHÂN
I. Sự trực phân:
Sự trực phân là kiểu phân chia trực tiếp của nhân và xảy ra khá đơn giản: nhân kéo dài ra, thắt lại ở quãng giữa rồi chia thành 2 phần, chất tế bào cũng chia đôi thành 2 tế bào mới.
I. Sự trực phân:
Thường gặp ở những cơ thể sinh vật bậc thấp hay một số mô tạm thời hay ở các tế bào bị tác hại và đang thoái hóa.
Đặc điểm của kiểu phân bào này là không hình thành thể nhiễm sắc và thoi tơ vô sắc hay còn gọi là sự phân bào không có tơ.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN BÀO TRỰC PHÂN
II. Sự gián phân:
Sự gián phân còn gọi là sự phân bào có tơ, vì trong quá trình phân chia xuất hiện thoi tơ vô sắc. Đây là kiểu phân chia phổ biến nhất, gặp ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh sản.
Phân bào có tơ gồm 2 kiểu: phân bào nguyên nhiễm(nguyên phân), phân bào giảm nhiễm(giảm phân).
1. SỰ PHÂN BÀO NGUYÊN NHIỄM (NGUYÊN PHÂN) :
Giai đoạn từ lúc bắt đầu phân chia lần trước đến lần phân chia sau gọi là chu kì tế bào.
Giai đoạn giữa 2 lần phân chia được gọi là pha nghỉ hay gian kì.
Qúa trình của nguyên phân chia làm 4 giai đoạn( hay 4 kì).
Các kì của nguyên phân :
Kì đầu:
Trung tử nhân đôi tiến về phía 2 cực tế bào.
Nhân và màng nhân bắt đầu mờ dần.
Nhiễm sắc thể dài, mảnh bắt đầu co ngắn và dày lên.
Kì trước:
Màng nhân bị tiêu biến và sợi siêu vi bị xâm chiếm không gian tế bào.
Các sợi siêu vi bám vào các kinetochore.
Kì giữa:
Nhiễm sắc thể sắp xếp ở mặt phẳng thoi vô sắc.
Kì sau:
Kinetochore bám vào sợi siêu vi, các nhiễm sắc thể tách ra đi về 2 phía cực thoi vô sắc, các sơi siêu vi ngắn dần.
Kì cuối:
Các nhiễm sắc thể bắt đầu tháo xoắn, nhân và màng nhân xuất hiện trở lại.
Qúa trình phân bào bắt đầu, các nếp gấp bắt đầu xuất hiện.
TỔNG HỢP CÁC QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
2. Sự phân bào giảm nhiễm(giảm phân):
Xảy ra trong quá trình hình thành các giao tử và bào tử.
Kết quả của sự phân chia này, làm cho số lượng thể nhiễm sắc trong tế bào giảm đi còn một nửa.
Giảm phân gồm 2 lần phân chia nối tiếp nhau.
Mỗi lần đều chia làm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Lần phân chia thứ 1(giảm phân 1):
Lần phân chia thứ 2(giảm phân 2)
4. So sánh nguyên phân và giảm phân:
3. Qúa trình phát triển của tế bào thực vật trong cơ thể:
Các tế bào trải qua 3 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn đầu
Giai đoạn sinh trưởng
Giai đoạn chuyên hóa
SƠ ĐỒ SỰ TIẾN HÓA CỦA TẾ BÀO
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 4: Nguyễn Thị Thanh Mai
Kiều Nguyệt Nga
Nguyễn Thanh Tùng
NỘI DUNG
8/29/2015
CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN BÀO TRỰC PHÂN
I. Sự trực phân:
Sự trực phân là kiểu phân chia trực tiếp của nhân và xảy ra khá đơn giản: nhân kéo dài ra, thắt lại ở quãng giữa rồi chia thành 2 phần, chất tế bào cũng chia đôi thành 2 tế bào mới.
I. Sự trực phân:
Thường gặp ở những cơ thể sinh vật bậc thấp hay một số mô tạm thời hay ở các tế bào bị tác hại và đang thoái hóa.
Đặc điểm của kiểu phân bào này là không hình thành thể nhiễm sắc và thoi tơ vô sắc hay còn gọi là sự phân bào không có tơ.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN BÀO TRỰC PHÂN
II. Sự gián phân:
Sự gián phân còn gọi là sự phân bào có tơ, vì trong quá trình phân chia xuất hiện thoi tơ vô sắc. Đây là kiểu phân chia phổ biến nhất, gặp ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh sản.
Phân bào có tơ gồm 2 kiểu: phân bào nguyên nhiễm(nguyên phân), phân bào giảm nhiễm(giảm phân).
1. SỰ PHÂN BÀO NGUYÊN NHIỄM (NGUYÊN PHÂN) :
Giai đoạn từ lúc bắt đầu phân chia lần trước đến lần phân chia sau gọi là chu kì tế bào.
Giai đoạn giữa 2 lần phân chia được gọi là pha nghỉ hay gian kì.
Qúa trình của nguyên phân chia làm 4 giai đoạn( hay 4 kì).
Các kì của nguyên phân :
Kì đầu:
Trung tử nhân đôi tiến về phía 2 cực tế bào.
Nhân và màng nhân bắt đầu mờ dần.
Nhiễm sắc thể dài, mảnh bắt đầu co ngắn và dày lên.
Kì trước:
Màng nhân bị tiêu biến và sợi siêu vi bị xâm chiếm không gian tế bào.
Các sợi siêu vi bám vào các kinetochore.
Kì giữa:
Nhiễm sắc thể sắp xếp ở mặt phẳng thoi vô sắc.
Kì sau:
Kinetochore bám vào sợi siêu vi, các nhiễm sắc thể tách ra đi về 2 phía cực thoi vô sắc, các sơi siêu vi ngắn dần.
Kì cuối:
Các nhiễm sắc thể bắt đầu tháo xoắn, nhân và màng nhân xuất hiện trở lại.
Qúa trình phân bào bắt đầu, các nếp gấp bắt đầu xuất hiện.
TỔNG HỢP CÁC QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
2. Sự phân bào giảm nhiễm(giảm phân):
Xảy ra trong quá trình hình thành các giao tử và bào tử.
Kết quả của sự phân chia này, làm cho số lượng thể nhiễm sắc trong tế bào giảm đi còn một nửa.
Giảm phân gồm 2 lần phân chia nối tiếp nhau.
Mỗi lần đều chia làm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Lần phân chia thứ 1(giảm phân 1):
Lần phân chia thứ 2(giảm phân 2)
4. So sánh nguyên phân và giảm phân:
3. Qúa trình phát triển của tế bào thực vật trong cơ thể:
Các tế bào trải qua 3 giai đoạn phát triển:
Giai đoạn đầu
Giai đoạn sinh trưởng
Giai đoạn chuyên hóa
SƠ ĐỒ SỰ TIẾN HÓA CỦA TẾ BÀO
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)