Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiết 1)
Chia sẻ bởi Lê Văn Dương |
Ngày 26/04/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (tiết 1) thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Bài 8 PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN
(tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong tiết này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm, nhận biết được những nội dung cơ bản và ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Nhận thức được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo của công dân.
2. Về kỹ năng
Từ việc hiểu được nội dung bài học đi đến biết thực hiện và có khả năng nhận xét việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo của công dân mà không trái với các quy định của pháp luật.
3. Về thái độ
Có ý thức thực hiện quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền học tập, sáng tạo từ đó thực hiện tốt quyền lợi của mình.
II. NỘI DUNG
Tiết này có 2 đơn vị kiến thức sau:
Quyền học tập của công dân
Quyền sáng tạo của công dân
Trọng tâm bài học là:
Khái niệm, nội dung quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Một số kiến thức cần lưu ý:
( Về quyền học tập của công dân:
Điều 95, Hiến pháp 1992 quy định , học tập là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Phạm vi nội dung bài học này chỉ đề cập đến quyền học tập mà không cần tìm hiểu nghĩa vụ học tập của công dân.
Cần nắm vững: Tại sao học tập lại được coi là một quyền cơ bản của công dân ? Vì, cũng như các quyền cơ bản khác của công dân , quyền học tập trước tiên được quy định trong Hiến pháp. Tuy nhiên, Hiến pháp không quy định cụ thể quyền này mà chỉ quy định một cách chung nhất , ở dạng nguyên tắc . Nội dung quyền học tập được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục, Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học và trong các văn bản quy phạm khác (văn bản dưới luật) của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Trong bài đề cập đến nội dung quyền học tập của công dân, có nghĩa là: công dân có quyền học tập ở mọi bậc học, cấp học mà không bị hạn chế; công dân có thể theo học ở bất cứ ngành, nghề nào cho phù hợp với mình; công dân có thể học thường xuyên, suốt đời bằng các hình thức khác nhau, ở các loại hình trường lớp khác nhau; mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập. Tuy nhiên:
Không nên hiểu quyền học tập của công theo nghĩa chung chung, theo nghĩa tự do tuyệt đối, mà phải hiểu là công dân có quyền học tập theo quy định của pháp luật. Ví dụ, muốn học ở một trường đại học nào đó thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định: về độ tuổi, về đạo đức, về kiến thức (phải qua thi tuyển và đủ điểm theo quy định đối với từng trường, từng ngành học), v.v…
Vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh là mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về quyền và cơ hội học tập, còn việc thực hiện được như thế nào lại tùy thuộc vào khả năng, ý chí, sở thích và điều kiện của mỗi người.
( Về quyền sáng tạo của công dân:
Quyền sáng tạo được quy định tại Điều 60, Hiến pháp, là quyền dân sự của công dân. Quyền sáng tạo của công dân bao gồm hai loại:
Quyền nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất.
Quyền sáng tác về văn học, nghệ thuật (quyền tác giả) và tham gia các hoạt động văn hóa khác.
Trong nội dung về quyền sáng tạo có đề cập đến một số thuật ngữ, khái niệm chuyên môn pháp lí khó hiểu:
Quyền nghiên cứu khoa học: Quyền của mọi công dân, trong đó chủ yếu là cán bộ giảng dạy đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cán bộ nghiên cứu thuộc các ngành khoa học, kĩ thuật khác nhau như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kĩ thuật được tự do và được khuyến khích nghiên cứu khoa học, kĩ thuật để phục vụ sản xuất và quản lí đất nước.
Quyền của công dân đối với sáng chế: Quyền nghiên cứu, lao động sáng tạo để tìm ra giải pháp kĩ thuật mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào sản xuất – kinh doanh và thu được kết quả tốt hơn so với khi chưa có sáng chế.
Quyền của công dân đối với sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất: Quyền hoạt động sáng tạo trong lao động sản xuất
(tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong tiết này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm, nhận biết được những nội dung cơ bản và ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Nhận thức được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo của công dân.
2. Về kỹ năng
Từ việc hiểu được nội dung bài học đi đến biết thực hiện và có khả năng nhận xét việc thực hiện các quyền học tập, sáng tạo của công dân mà không trái với các quy định của pháp luật.
3. Về thái độ
Có ý thức thực hiện quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền học tập, sáng tạo từ đó thực hiện tốt quyền lợi của mình.
II. NỘI DUNG
Tiết này có 2 đơn vị kiến thức sau:
Quyền học tập của công dân
Quyền sáng tạo của công dân
Trọng tâm bài học là:
Khái niệm, nội dung quyền học tập, sáng tạo của công dân.
Một số kiến thức cần lưu ý:
( Về quyền học tập của công dân:
Điều 95, Hiến pháp 1992 quy định , học tập là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Phạm vi nội dung bài học này chỉ đề cập đến quyền học tập mà không cần tìm hiểu nghĩa vụ học tập của công dân.
Cần nắm vững: Tại sao học tập lại được coi là một quyền cơ bản của công dân ? Vì, cũng như các quyền cơ bản khác của công dân , quyền học tập trước tiên được quy định trong Hiến pháp. Tuy nhiên, Hiến pháp không quy định cụ thể quyền này mà chỉ quy định một cách chung nhất , ở dạng nguyên tắc . Nội dung quyền học tập được quy định cụ thể trong Luật Giáo dục, Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học và trong các văn bản quy phạm khác (văn bản dưới luật) của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Trong bài đề cập đến nội dung quyền học tập của công dân, có nghĩa là: công dân có quyền học tập ở mọi bậc học, cấp học mà không bị hạn chế; công dân có thể theo học ở bất cứ ngành, nghề nào cho phù hợp với mình; công dân có thể học thường xuyên, suốt đời bằng các hình thức khác nhau, ở các loại hình trường lớp khác nhau; mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập. Tuy nhiên:
Không nên hiểu quyền học tập của công theo nghĩa chung chung, theo nghĩa tự do tuyệt đối, mà phải hiểu là công dân có quyền học tập theo quy định của pháp luật. Ví dụ, muốn học ở một trường đại học nào đó thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định: về độ tuổi, về đạo đức, về kiến thức (phải qua thi tuyển và đủ điểm theo quy định đối với từng trường, từng ngành học), v.v…
Vấn đề quan trọng cần nhấn mạnh là mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về quyền và cơ hội học tập, còn việc thực hiện được như thế nào lại tùy thuộc vào khả năng, ý chí, sở thích và điều kiện của mỗi người.
( Về quyền sáng tạo của công dân:
Quyền sáng tạo được quy định tại Điều 60, Hiến pháp, là quyền dân sự của công dân. Quyền sáng tạo của công dân bao gồm hai loại:
Quyền nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất.
Quyền sáng tác về văn học, nghệ thuật (quyền tác giả) và tham gia các hoạt động văn hóa khác.
Trong nội dung về quyền sáng tạo có đề cập đến một số thuật ngữ, khái niệm chuyên môn pháp lí khó hiểu:
Quyền nghiên cứu khoa học: Quyền của mọi công dân, trong đó chủ yếu là cán bộ giảng dạy đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cán bộ nghiên cứu thuộc các ngành khoa học, kĩ thuật khác nhau như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kĩ thuật được tự do và được khuyến khích nghiên cứu khoa học, kĩ thuật để phục vụ sản xuất và quản lí đất nước.
Quyền của công dân đối với sáng chế: Quyền nghiên cứu, lao động sáng tạo để tìm ra giải pháp kĩ thuật mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng vào sản xuất – kinh doanh và thu được kết quả tốt hơn so với khi chưa có sáng chế.
Quyền của công dân đối với sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất: Quyền hoạt động sáng tạo trong lao động sản xuất
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)