Bài 8. Dân số nước ta
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Quang |
Ngày 13/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Dân số nước ta thuộc Địa lí 5
Nội dung tài liệu:
Lớp 5.3 hân hoan chào đón quý thầy cô giáo về thăm lớp, dự giờ!
Hãy nêu đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta.
Ở nước ta có mấy loại đất? Chúng được phân bố như thế nào?
Thứ tư, ngày 9 tháng 10 năm 2013
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta là: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa
Kiểm tra bài cũ
Ở nước ta có hai loại đất, đó là đất phe-ra-lít và đất phù sa. Đất phe-ra-lít tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi và đất phù sa ở vùng đồng bằng.
Địa lí
Thứ tư, ngày 9 tháng 10 năm 2013
DÂN SỐ NƯỚC TA
=> Đây là bảng số liệu về dân số các nước Đông Nam Á. Dựa vào đó ta có thể nhận xét về dân số của các nước Đông Nam Á.
=> Các số liệu dân số được thống kê vào năm 2004.
=> Số dân được nêu trong bảng thống kê là triệu người.
- Năm 2004 số dân nước ta là bao nhiêu triệu người?
- Dân số nước ta đứng hàng thứ mấy ở Đông Nam Á
Đọc bảng số liệu dưới đây, hãy cho biết:
- Năm 2004 số dân nước ta là 82 triệu người?
- Dân số nước ta đứng hàng thứ 3 ở Đông Nam Á
?
Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới.
Hoạt động cá nhân
Triệu
người
năm
1999
1989
20
52,7
64,4
76,3
40
60
80
1979
=> Mỗi năm dân số nước ta tăng hơn 1 triệu người. Bằng dân số các tỉnh có số dân trung bình như: Hưng yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên – Huế, Gia Lai, Bình Thuận, Vĩnh Long; gần gấp đôi số dân của một số tỉnh như : Cao Bằng, Lào Cai, Ninh Thuận; gấp 3 lần số dân của một số tỉnh như: Kon Tum, Lai Châu, Đắc Nông…
Quan sát biểu đồ, em hãy cho biết số dân từng năm của nước ta là bao nhiêu triệu người ?
- Năm 1979: 52,7 triệu người
- Năm 1989: 64,4 triệu người
- Năm 1999: 76,3 triệu người
Đây là biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm
- Cột nằm ngang, biểu thị các năm;
- Cột đứng, cho biết số dân (đơn vị tính là triệu người);
- Số dân từng năm được biểu thị bằng độ cao của các cột màu xanh tương ứng.
Dân số tỉnh gia lai năm 2010 là 1,301 triệu người. (1 301 000 người)
Số dân huyện Đak Pơ là 39.604 người (Số liệu năm 2003)
=> Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê về Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình (thời điểm chốt số liệu là 1-4-2012), dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526.883 người.
Thảo luận nhóm
? Theo em dân số đông và tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì?
Dân số đông và tăng nhanh gây nhiều khó khăn đối với việc đảm bảo các nhu cầu trong cuộc sống của người dân
Chẳng hạn, gia đình đông con sẽ có nhu cầu về lương thực thực phẩm, nhu cầu về nhà ở, may mặc, học hành lớn hơn nhà ít con. Nếu thu nhập của bố mẹ thấp sẽ dẫn đến thiếu ăn, không đủ chất dinh dưỡng, nhà ở chật chội, thiếu tiện nghi, …
Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới. Dân số tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho việc nâng cao đời sống. Những năm gần đây tốc độ tăng dân số đã giảm hơn so với trước nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
GHI NHỚ
Tiết học kết thúc
Hãy nêu đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta.
Ở nước ta có mấy loại đất? Chúng được phân bố như thế nào?
Thứ tư, ngày 9 tháng 10 năm 2013
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta là: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa
Kiểm tra bài cũ
Ở nước ta có hai loại đất, đó là đất phe-ra-lít và đất phù sa. Đất phe-ra-lít tập trung chủ yếu ở vùng đồi núi và đất phù sa ở vùng đồng bằng.
Địa lí
Thứ tư, ngày 9 tháng 10 năm 2013
DÂN SỐ NƯỚC TA
=> Đây là bảng số liệu về dân số các nước Đông Nam Á. Dựa vào đó ta có thể nhận xét về dân số của các nước Đông Nam Á.
=> Các số liệu dân số được thống kê vào năm 2004.
=> Số dân được nêu trong bảng thống kê là triệu người.
- Năm 2004 số dân nước ta là bao nhiêu triệu người?
- Dân số nước ta đứng hàng thứ mấy ở Đông Nam Á
Đọc bảng số liệu dưới đây, hãy cho biết:
- Năm 2004 số dân nước ta là 82 triệu người?
- Dân số nước ta đứng hàng thứ 3 ở Đông Nam Á
?
Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới.
Hoạt động cá nhân
Triệu
người
năm
1999
1989
20
52,7
64,4
76,3
40
60
80
1979
=> Mỗi năm dân số nước ta tăng hơn 1 triệu người. Bằng dân số các tỉnh có số dân trung bình như: Hưng yên, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên – Huế, Gia Lai, Bình Thuận, Vĩnh Long; gần gấp đôi số dân của một số tỉnh như : Cao Bằng, Lào Cai, Ninh Thuận; gấp 3 lần số dân của một số tỉnh như: Kon Tum, Lai Châu, Đắc Nông…
Quan sát biểu đồ, em hãy cho biết số dân từng năm của nước ta là bao nhiêu triệu người ?
- Năm 1979: 52,7 triệu người
- Năm 1989: 64,4 triệu người
- Năm 1999: 76,3 triệu người
Đây là biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm
- Cột nằm ngang, biểu thị các năm;
- Cột đứng, cho biết số dân (đơn vị tính là triệu người);
- Số dân từng năm được biểu thị bằng độ cao của các cột màu xanh tương ứng.
Dân số tỉnh gia lai năm 2010 là 1,301 triệu người. (1 301 000 người)
Số dân huyện Đak Pơ là 39.604 người (Số liệu năm 2003)
=> Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê về Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình (thời điểm chốt số liệu là 1-4-2012), dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526.883 người.
Thảo luận nhóm
? Theo em dân số đông và tăng nhanh dẫn tới những hậu quả gì?
Dân số đông và tăng nhanh gây nhiều khó khăn đối với việc đảm bảo các nhu cầu trong cuộc sống của người dân
Chẳng hạn, gia đình đông con sẽ có nhu cầu về lương thực thực phẩm, nhu cầu về nhà ở, may mặc, học hành lớn hơn nhà ít con. Nếu thu nhập của bố mẹ thấp sẽ dẫn đến thiếu ăn, không đủ chất dinh dưỡng, nhà ở chật chội, thiếu tiện nghi, …
Nước ta có diện tích vào loại trung bình nhưng lại thuộc hàng các nước đông dân trên thế giới. Dân số tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho việc nâng cao đời sống. Những năm gần đây tốc độ tăng dân số đã giảm hơn so với trước nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
GHI NHỚ
Tiết học kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Quang
Dung lượng: 29,39MB|
Lượt tài: 4
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)