Bài 8. Dân số nước ta

Chia sẻ bởi Nông Văn Tuấn | Ngày 13/10/2018 | 45

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Dân số nước ta thuộc Địa lí 5

Nội dung tài liệu:

Nhà tranh vách lá
Bữa ăn không đủ dinh dưỡng
Kiếm ăn
Bảng số liệu số dân các nuo?c Đông Nam � nam 2004
1. Dân số
QUAN SÁT BẢNG SỐ LIỆU – THẢO LUẬN NHÓM ĐÔI (3 phút)
Năm 2004, nuo?c ta có số dân là bao nhiêu?
Nước ta có số dân đứng hàng thứ mấy trong số các nuo?c Đông Nam � ?
- Năm 2004, dân số nước ta là 82 triệu người.
- Nước ta có dân số đứng hàng thứ ba trong các nước Đông Nam Á, sau In – đô – nê – xi - a và Phi – lip – Pin.
- Em có nhận xét gì về đặc điểm dân số Việt Nam?
- Nước ta có dân số đông.
QUAN SÁT BẢNG SỐ LIỆU – TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI:
Triệu nguười
Nam
1979
1989
1999
20
40
60
80
52,7
64,4
76,3
Biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm
a) Biểu đồ thể hiện dân số của nước ta những năm nào ? Cho biết dân số nước ta qua từng năm ?
b) Từ năm 1979 đến năm 1989 dân số nước ta tăng bao nhiêu người ?
c) Từ năm 1989 đến năm 1999 dân số nước ta tăng thêm bao nhiêu người ?
Dựa vào biểu đồ thảo luận theo nhóm đôi.
- Năm 1979 là 52,7 triệu người. Năm 1989 là 64,4 triệu người. Năm 1999 là 76,3 triệu người.
d) Ước tính trong vòng 20 năm qua mỗi năm tăng thêm bao nhiêu người ?
e) Em rút ra điều gì về tốc độ gia tăng dân số của nước ta?
Từ năm 1979  1989 dân số nước ta tăng khoảng 11,7 triệu người.
Từ năm 1989  1999 dân số nước ta tăng khoảng 11,9 triệu người.
- Ước tính trong vòng 20 năm qua mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu người
- Dân số nước ta tăng nhanh
Tốc độ gia tăng dân số của nước ta là rất nhanh. Theo uo?c tính thì mỗi năm nuo?c ta tăng thêm hơn 1 triệu ngưuời. Số nguời này bằng số dân của một tỉnh ở đồng bằng và có thể bằng ba tỉnh ở miền núi.
Hậu quả của sự tăng dân số nhanh
Thứ năm, ngày 26 tháng 10 năm 2017
Địa lí
Bài: Dân số nước ta
Thảo luận nhóm 4
Quan sát các bức tranh sau và dựa vào vốn hiểu biết của em hãy thảo luận nhóm 4 để nêu về các hậu quả do dân số tăng nhanh ?
Hậu quả của dân số tăng nhanh
Thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu nhà ở dẫn đến cuộc sống nghèo đói, khổ cực, …
Quá tải đường sá, trường học, bệnh viện… - không đảm bảo an toàn giao thông, chất lượng y tế, giáo dục không đảm bảo,…
Khai thác tài nguyên thiên nhiên bữa bãi -> cạn kiệt tài nguyên -> ô nhiễm môi trường -> thiên tai…
Thiếu việc làm nghiêm trọng, thiếu điều kiện giáo dục và quản lí -> mất trật tự xã hội, …
- Gia đình hạnh phúc.
- Kinh tế gia đình đảm bảo, đủ ăn đủ mặc, gia đình đảm bảo tiện nghi.
Nuôi con học hành đến nơi, đến chốn,.
Gia đình ít con,đời sống như thế nào?



Trong những năm gần đây, vì sao tốc độ tăng dân số của nu?c ta đã giảm đi so với tru?c?
- Huởng ứng tốt dân số và kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình từ 1 đến 2 con là đủ.
Nuo?c ta có diện tích vào loại trung bình nhung lại thuộc hàng các nuo?c đông dân trên thế giới. Dân số tăng nhanh gây nhiều khó khăn cho việc nâng cao đời sống. Những năm gần đây, tốc độ tăng dân số đã giảm hơn so với truo?c nhờ thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
Bài học
Liên hệ thực tế
- Để dân số không tăng nhanh, mỗi gia đình chúng ta cần thực hiện như thế nào về kế hoạch hóa gia đình ?
- Mỗi gia đình chỉ sinh từ một đến hai con “dù gái hay trai chỉ hai là đủ”
- GDMT: Gia tăng dân số có ảnh hưởng đến môi trường. Vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ môi trường bằng những việc làm cụ thể như: không vứt rác bừa bãi, dọn dẹp vệ sinh trường lớp, vệ sinh môi trường, vệ sinh nhà cửa; bảo vệ rừng, tích tham gia phong trào trồng cây gây rừng,…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nông Văn Tuấn
Dung lượng: 2,22MB| Lượt tài: 3
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)