Bài 7. Tế bào nhân sơ
Chia sẻ bởi Hồng Trịnh |
Ngày 10/05/2019 |
78
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Tế bào nhân sơ thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
TIỂU CHỦ ĐỀ
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA TỔ 3
Tế bào chất ở sinh vật nhân sơ
Tế bào chất của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực chứa các nguyên tố hóa học, nước, cacbohidrat (saccarit) và lipit, protein và axit nucleic.
Màng sinh chất, tế bào chất, màng nhân hoặc nhân là những bào quan có trong cả tế bào chất của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Tế bào động vật
Tế bào chất ở sinh vật
Tế bào thực vật
Ribosome
Ribosome có cả trong tế bào sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ.
Ribosome được cấu tạo từ các phân tử protein cấu trúc, các enzim, ARN ribosome (rRNA) và nước. Có kích thước khoảng 15-25nm. Riboxom không có màng bao bọc
Đây là nơi thực hiện quá trình sinh tổng hợp protein từ các phân tử mARN thông tin. Chính trên ribosome các acid amin đã được hoạt hoá tập hợp lại và được lắp ráp đúng vị trí vào mạch polypeptid theo đúng mật mã di truyền ở trong mạch mARN
Ribosome 70S chứa 50% nước; rARN bằng 63% trọng lượng khô, protein bằng 37% trọng lượng khô. Ribosome 80S chứa 80% nước; rARN bằng 50% trọng lượng khô và protein chiếm 50% trọng lượng khô. Ngoài những thành phần nói ở trên, trong ribosome còn có ion Mg++, Ca++, các enzyme như ribonuclease, deoxyribonuclease ở dạng không hoạt tính, leuxinaminopeptidase, β-galactoridase, các enzyme phosphatase base và acid
Thành phần ribosome
Riboxom gồm 2 tiểu phần:
+ Tiểu phần lớn: đính ở màng lưới nội chất hạt gồm 1 phân tử protein và 3 phân tử rARN.
+ Tiểu phần nhỏ: tự do trong tế bào chất, gồm 33 phân tử protein và 1 phân tử rARN.
─ Tiểu đơn vị lớn kết hợp vừa vặn với tiểu đơn vị nhỏ
Quá trình dịch mã
Dịch mã là quá trình tổng hợp protein trên khuôn mARN tại các Riboxom
Nơi dịch mã là tế bào chất
Gồm ba thời kì: mở đầu, kéo dài và kết thúc
Quá trình dịch mã có thể chia ra làm hai giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Hoạt hoá axit amin
+ Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi pôlipeptit
Kết quả: Từ một phân tử mARN trưởng thành có 1 riboxom trượt qua sẽ tạo thành một chuỗi polipeptit cấu trúc bậc 1 hoàn chỉnh .
Lưới nội chất
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách các phần còn lại của tế bào chất.
Có hai loại mạng lưới nội chất là loại có hạt (do có gắn ribosome) có chức năng tổng hợp protein và loại trơn (không có ribosome) tổng hợp lipit, chuyển hóa đường , phân hủy các chất độc hại.
Peroxiom được hình thành từ lưới nội chất trơn, có chứa các enzim đặc hiệu, tham gia vào quá trình chuyển hóa lipit hoặc khử độc cho tế bào.
Tế bào động vật
Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn
Lưới nội chất hạt: trên màng có nhiều riboxom gắn vào, một đầu liên kết với màng nhân, đầu kia nối với hệ thống lưới nội chất trơn.
Chức năng: tổng hợp ptotein để đưa ra ngoài tế bào và các protein cấu tạo nên màng tế bào.
Lưới nội chất trơn: trên màng không gắn hạt riboxom, có rất nhiều loại enzim.
Chức năng: tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào.
Bộ máy Golgi
Bộ Golgi thường nằm gần nhân tế bào, ở tế bào động vật nó thường ở cạnh trung thể hay ở trung tâm tế bào.
Bộ máy Golgi là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân thực, kể cả thực vật và động vật (nhưng không có ở nấm).
Bộ Golgi có protein, phospholipide, một số loại men như phosphatase acid, phosphatase kiềm.
Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau theo hình vòng cungNhững túi nhỏ hình cầu, đường kính 300 - 1000Å, nằm ở vùng ngoại vi của những bao dẹt.
Xung quanh chồng túi chính là một số lượng lớn các túi cầu (nang), nảy chồi ra từ chồng túi.
Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi
Chức năng của bộ máy Golgi: Gắn cácbonhiđrát vào prôtêin được tổng hợp tổng hợp một số hoócmon, tạo ra các túi có màng bao bọc ( túi tiết, lizoxom) là nơi thu gói, biến đổi và phân phối sản phẩm. Trong tế bào thực vật bộ máy Golgi là nơi tổng hợp các phân tử polisaccarit cấu trúc nên màng tế bào
Ở người, trong 2 loại tế bào: tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu loại tế bào nào chứa nhiều lưới nội chất hạt? Vì sao?
Lưới nội chất hạt phát triển nhiều nhất ở tế bào bạch cầu,vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu,mà prôtêin chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt là nơi có các riboxom tổng hợp prôtêin.
Ngoài ra còn có các tuyến nội tiết và ngoại tiết cũng là nơi chứa nhiều lưới nội chất hạt vì chúng tiết ra hoocmôn và enzim cũng có thành phần chính là prôtêin.
Ở người, trong 2 loại tế bào: tế bào bạch cầu và tế bào gan, loại tế bào nào chứa nhiều lưới nội chất hạt? Vì sao?
Lưới nội chất trơn phát triển nhiều ở tế bào gan vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể
Hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit,chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.
So sánh lưới nội chất và bộ máy Golgi
Giống nhau: đều nằm trong tế bào nhân thực
Khác nhau:
Mối liên quan: lưới nội chất là nơi tổng hợp các protein ngoại bào và các lipit, sau đó các sản phẩm sẽ được chuyển tới bộ golgi để đóng gói và gắn thêm các thành phần cần thiết để hoàn chỉnh.
Khung xương tế bào
Khung xương tế bào có ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Tế bào chất của tế bào nhân thực có hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi, sợi trung gian) đan chéo nhau, gọi là khung xương nâng đỡ tế bào.
Chức năng: Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan như ty thể, ribosome, nhân và còn giúp tế bào di chuyển.
Cấu tạo của các thành phần tạo nên khung xương tế bào
Bao gồm ba thành phần chính là:
Sợi actin
Sợi trung gian
Vi ống
Cấu tạo của các thành phần tạo nên khung xương tế bào
Vi sợi (vi sợi actin): Mỗi vi sợi gồm 2 sợi polime của actin xoắn vào nhau theo kiểu dây thừng, đường kính vi sợi khoảng 7nm. Bao gồm sợi actin, myozin và vi sợi trung gian. Các sợi actin tạo thành các bó liên kết chéo nằm ngay dưới màng tế bào cố định màng sinh chất , tham gia sự di truyền tính trạng, tăng cường liên kết và cùng với myozin tham gia vào hoạt động co cơ. Các sợi trung gian có cấu tạo phức tạp thường gồm 9 nguyên sợi. Các vi sợi trung gian có vai trò cơ học, giữ cho tế bào có dộ vững chắc nhất định
Sợi trung gian: Là dạng siêu xoắn của nhiều sợi prôtêin tạo thành sợi cáp dày thường gồm 3 chuỗi polipeptit có kích thước khác nhau, đường kính từ 8 – 12nm bền hơn sợi actin. Mỗi sợi prôtêin được cấu tạo từ nhiều đơn phân prôtêin thuộc họ keratin.
Vi ống: Được cấu tạo từ các đơn phân tubulin. Các phân tử tubulin liên kết với nhau thành các cột, mỗi vi ống gồm 13 cột liên kết lại tạo thành ống rỗng có đường kính khoảng 25nm và dài khoảng từ 200 nm đến 25µm
Trung thể
Trung thể có trong hầu hết các tế bào trừ thực vật hạt kín điển hình không có trung thể nhưng có một số các trung tâm tổ chức các ống vi thể..
Trung thể bao gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc Trung thể là nơi lắp ráp và tổ chức các vi ống trong tế bào động vật
Trung thể là bào quan hình thành nên thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào động vật
Cấu tạo của các thành phần tạo nên trung tử
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
THE END
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA TỔ 3
Tế bào chất ở sinh vật nhân sơ
Tế bào chất của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực chứa các nguyên tố hóa học, nước, cacbohidrat (saccarit) và lipit, protein và axit nucleic.
Màng sinh chất, tế bào chất, màng nhân hoặc nhân là những bào quan có trong cả tế bào chất của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Tế bào động vật
Tế bào chất ở sinh vật
Tế bào thực vật
Ribosome
Ribosome có cả trong tế bào sinh vật nhân thực và sinh vật nhân sơ.
Ribosome được cấu tạo từ các phân tử protein cấu trúc, các enzim, ARN ribosome (rRNA) và nước. Có kích thước khoảng 15-25nm. Riboxom không có màng bao bọc
Đây là nơi thực hiện quá trình sinh tổng hợp protein từ các phân tử mARN thông tin. Chính trên ribosome các acid amin đã được hoạt hoá tập hợp lại và được lắp ráp đúng vị trí vào mạch polypeptid theo đúng mật mã di truyền ở trong mạch mARN
Ribosome 70S chứa 50% nước; rARN bằng 63% trọng lượng khô, protein bằng 37% trọng lượng khô. Ribosome 80S chứa 80% nước; rARN bằng 50% trọng lượng khô và protein chiếm 50% trọng lượng khô. Ngoài những thành phần nói ở trên, trong ribosome còn có ion Mg++, Ca++, các enzyme như ribonuclease, deoxyribonuclease ở dạng không hoạt tính, leuxinaminopeptidase, β-galactoridase, các enzyme phosphatase base và acid
Thành phần ribosome
Riboxom gồm 2 tiểu phần:
+ Tiểu phần lớn: đính ở màng lưới nội chất hạt gồm 1 phân tử protein và 3 phân tử rARN.
+ Tiểu phần nhỏ: tự do trong tế bào chất, gồm 33 phân tử protein và 1 phân tử rARN.
─ Tiểu đơn vị lớn kết hợp vừa vặn với tiểu đơn vị nhỏ
Quá trình dịch mã
Dịch mã là quá trình tổng hợp protein trên khuôn mARN tại các Riboxom
Nơi dịch mã là tế bào chất
Gồm ba thời kì: mở đầu, kéo dài và kết thúc
Quá trình dịch mã có thể chia ra làm hai giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Hoạt hoá axit amin
+ Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi pôlipeptit
Kết quả: Từ một phân tử mARN trưởng thành có 1 riboxom trượt qua sẽ tạo thành một chuỗi polipeptit cấu trúc bậc 1 hoàn chỉnh .
Lưới nội chất
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách các phần còn lại của tế bào chất.
Có hai loại mạng lưới nội chất là loại có hạt (do có gắn ribosome) có chức năng tổng hợp protein và loại trơn (không có ribosome) tổng hợp lipit, chuyển hóa đường , phân hủy các chất độc hại.
Peroxiom được hình thành từ lưới nội chất trơn, có chứa các enzim đặc hiệu, tham gia vào quá trình chuyển hóa lipit hoặc khử độc cho tế bào.
Tế bào động vật
Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn
Lưới nội chất hạt: trên màng có nhiều riboxom gắn vào, một đầu liên kết với màng nhân, đầu kia nối với hệ thống lưới nội chất trơn.
Chức năng: tổng hợp ptotein để đưa ra ngoài tế bào và các protein cấu tạo nên màng tế bào.
Lưới nội chất trơn: trên màng không gắn hạt riboxom, có rất nhiều loại enzim.
Chức năng: tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào.
Bộ máy Golgi
Bộ Golgi thường nằm gần nhân tế bào, ở tế bào động vật nó thường ở cạnh trung thể hay ở trung tâm tế bào.
Bộ máy Golgi là một bào quan được tìm thấy trong phần lớn tế bào nhân thực, kể cả thực vật và động vật (nhưng không có ở nấm).
Bộ Golgi có protein, phospholipide, một số loại men như phosphatase acid, phosphatase kiềm.
Golgi được tạo thành bởi các túi màng dẹt xếp chồng lên nhau theo hình vòng cungNhững túi nhỏ hình cầu, đường kính 300 - 1000Å, nằm ở vùng ngoại vi của những bao dẹt.
Xung quanh chồng túi chính là một số lượng lớn các túi cầu (nang), nảy chồi ra từ chồng túi.
Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi
Chức năng của bộ máy Golgi: Gắn cácbonhiđrát vào prôtêin được tổng hợp tổng hợp một số hoócmon, tạo ra các túi có màng bao bọc ( túi tiết, lizoxom) là nơi thu gói, biến đổi và phân phối sản phẩm. Trong tế bào thực vật bộ máy Golgi là nơi tổng hợp các phân tử polisaccarit cấu trúc nên màng tế bào
Ở người, trong 2 loại tế bào: tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu loại tế bào nào chứa nhiều lưới nội chất hạt? Vì sao?
Lưới nội chất hạt phát triển nhiều nhất ở tế bào bạch cầu,vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu,mà prôtêin chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt là nơi có các riboxom tổng hợp prôtêin.
Ngoài ra còn có các tuyến nội tiết và ngoại tiết cũng là nơi chứa nhiều lưới nội chất hạt vì chúng tiết ra hoocmôn và enzim cũng có thành phần chính là prôtêin.
Ở người, trong 2 loại tế bào: tế bào bạch cầu và tế bào gan, loại tế bào nào chứa nhiều lưới nội chất hạt? Vì sao?
Lưới nội chất trơn phát triển nhiều ở tế bào gan vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể
Hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit,chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.
So sánh lưới nội chất và bộ máy Golgi
Giống nhau: đều nằm trong tế bào nhân thực
Khác nhau:
Mối liên quan: lưới nội chất là nơi tổng hợp các protein ngoại bào và các lipit, sau đó các sản phẩm sẽ được chuyển tới bộ golgi để đóng gói và gắn thêm các thành phần cần thiết để hoàn chỉnh.
Khung xương tế bào
Khung xương tế bào có ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Tế bào chất của tế bào nhân thực có hệ thống mạng sợi và ống prôtêin (vi ống, vi sợi, sợi trung gian) đan chéo nhau, gọi là khung xương nâng đỡ tế bào.
Chức năng: Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan như ty thể, ribosome, nhân và còn giúp tế bào di chuyển.
Cấu tạo của các thành phần tạo nên khung xương tế bào
Bao gồm ba thành phần chính là:
Sợi actin
Sợi trung gian
Vi ống
Cấu tạo của các thành phần tạo nên khung xương tế bào
Vi sợi (vi sợi actin): Mỗi vi sợi gồm 2 sợi polime của actin xoắn vào nhau theo kiểu dây thừng, đường kính vi sợi khoảng 7nm. Bao gồm sợi actin, myozin và vi sợi trung gian. Các sợi actin tạo thành các bó liên kết chéo nằm ngay dưới màng tế bào cố định màng sinh chất , tham gia sự di truyền tính trạng, tăng cường liên kết và cùng với myozin tham gia vào hoạt động co cơ. Các sợi trung gian có cấu tạo phức tạp thường gồm 9 nguyên sợi. Các vi sợi trung gian có vai trò cơ học, giữ cho tế bào có dộ vững chắc nhất định
Sợi trung gian: Là dạng siêu xoắn của nhiều sợi prôtêin tạo thành sợi cáp dày thường gồm 3 chuỗi polipeptit có kích thước khác nhau, đường kính từ 8 – 12nm bền hơn sợi actin. Mỗi sợi prôtêin được cấu tạo từ nhiều đơn phân prôtêin thuộc họ keratin.
Vi ống: Được cấu tạo từ các đơn phân tubulin. Các phân tử tubulin liên kết với nhau thành các cột, mỗi vi ống gồm 13 cột liên kết lại tạo thành ống rỗng có đường kính khoảng 25nm và dài khoảng từ 200 nm đến 25µm
Trung thể
Trung thể có trong hầu hết các tế bào trừ thực vật hạt kín điển hình không có trung thể nhưng có một số các trung tâm tổ chức các ống vi thể..
Trung thể bao gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc Trung thể là nơi lắp ráp và tổ chức các vi ống trong tế bào động vật
Trung thể là bào quan hình thành nên thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào động vật
Cấu tạo của các thành phần tạo nên trung tử
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồng Trịnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)