Bài 7. Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày 11/05/2019 |
246
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương thuộc GD QP-AN 11
Nội dung tài liệu:
MỤC TIÊU
Hieåu ñöôïc muïc ñích, caùc nguyeân taéc cô baûn caåm maùu taïm thôøi, coá ñònh taïm thôøi xöông gaõy vaø choáng ngaït thôû.
Laøm ñöôïc caùc kó thuaät caàm maùu taïm thôøi, coá ñònh taïm thôøi xöông gaõy, hoâ haáp nhaân taïo vaø vaän chuyeãn ngöôøi bò thöông, bò naïn.
Tích cöïc luyeän taäp, vaän duïng linh hoaït vaøo thöïc teá cuoäc soáng.
Bài 7 KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG
I- C`M MA?U TA?M THO`I
1 Mục đích:
- Nhanh chóng làm ng?ng ch?y máu b?ng nh?ng bi?n pháp don gi?n.
- H?n ch? th?p nh?t s? m?t máu.
- Góp ph?n c?u s?ng tính m?ng ngu?i b? thuong, tránh các tai bi?n nguy hi?m.
2. Nguyờn ta?c cõ`m ma?u ta?m tho`i:
a) Pha?i khõ?n truong, nhanh cho?ng la`m ngu`ng cha?y ma?u.
b) Pha?i xu? tri? du?ng chi? di?nh theo ti?nh chõ?t cu?a vờ?t thuong
c) Pha?i du?ng quy tri`nh ki~ thuõ?t
Mục đích, nguyên tắc cầm máu tạm thời là gì ?
3. Phân biệt các loại chảy máu
Hãy phân biệt các loại chảy máu ?
4. Các biện pháp cầm máu tạm thời
Các điểm chính ấn động mạch trên cơ thể
Ấn động mạch cánh tay
Ấn động mạch dưới đòn
Gấp cẳng tay vào cánh tay
Gấp cánh tay vào thân người
Băng chèn động mạch cánh tay
* Ga rô
Chỉ định:
+ Vết thương ở chi, chảy máu ồ ạt.
+ Vết thương bị cắn cụt tự nhiên.
+ Các biện pháp không hiệu quả.
+ Bị rắn độc cắn.
- Nguyên tắc:
+ Đặt ga rô ngay sát trên vết thương.
+ Nhanh chóng chuyển về các cơ sở y tế
+ Phải có phiếu theo dõi.
+ Có kí hiệu bằng vải đỏ cài vào túi áo.
- Thứ tự ga rô
+ Ấn động mạch phía trên vết thương.
+ Lót vải gạt chỗ định ga rô.
+ Đặt dây ga rô rồi từ từ xoắn.
+ Băng vết thương và làm các thủ tục.
☞ Ga rô động mạch cánh tay
II. CỐ ĐỊNH TẠM THỜI XƯƠNG GÃY
1. Tổn thương xương gãy: có thể xảy ra dưới dạng gãy xương kín hoặc gãy hở. Tổn thương thường phức tạp như:
╶ Xương bị gãy rạn, gãy chưa rời hẳn (gãy cành xanh), gãy rời thành hai hay nhiều mảnh hoặc co thể mất từng đoạn xương.
╶ Da, cơ bị giập nát nhiều, đôi khi kèm theo mạch máu, thần kinh xung quanh bị tổn thương.
╶ Rất dễ gây choáng do đau đớn, mất máu và nhiễm trùng do môi trường xung quanh.
2. Mục đích:
╶ Làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương.
╶ Giữ cho đầu xương gãy tương đối yên tĩnh, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển người bị thương về các tuyến cứu chữa.
╶ Phòng ngừa các tai biến: choáng do mất máu, do đau đớn ; tổn thương thứ phát do các đầu xương gãy di động ; nhiễm khuẩn vết thương.
Mục đích, nguyên nhân cố định vết thương gãy xương?
3.Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy
- Nẹp cố định phải cố định dươc cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy. Với các xương lớn như xương đùi, cột sống,… phải cố định từ 3 khớp trở lên.
- Không đặt nẹp cứng sát vào chi, phải đệm, lót bằng bông mỡ, gạc hoặc vải mềm tại những chỗ tiếp xúc để không gây thêm các tổn thương khác. Khi cố định không cần cởi quần, áo của người bị thương vì quần, áo có tác dụng tăng cường đệm lót cho nẹp.
- Không co kéo, nắn chỉnh ổ gãy tránh tai biến nguy hiểm chi người bị thương. Nếu điều kiện cho phép, chỉ có thể nhẹ nhàng kéo, chỉnh lại trục chỉ bớt biến dạng sau khi đã được giảm dau thật tốt.
- Băng cố định nẹp vào chi phải tương đối chắc, không để nẹp xộc xệch, nhưng cũng không quá chặt dễ gây cản trở sự lưu thông máu của chi.
4. Kĩ thuật cố định tạm thời xương gãy: có hai kĩ thuật
a) Các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy
- Nẹp tre, nẹp gỗ: là loại nẹp được dùng rất phổ biến, dễ làm song phải dúng quy cách sau:
+ Chiều rộng của nẹp: 5 – 6 cm.
+ Chiều dày của nẹp: 0,5 – 0,8 cm.
+ Chiều dài của nẹp: tùy thuộc từng chi gãy.
+ Nẹp cẳng tay: 2 nẹp(một nẹp dài 30cm, một nẹp dài 35cm).
+ Nẹp cánh tay: 2 nẹp (một nẹp dài 20cm, một nẹp dài 35cm).
+ Nẹp cẳng chân: 2 nẹp (mỗi nẹp dài 60cm).
+ Nẹp đùi: 3 nẹp (nẹp ngoài dài 120cm, nẹp sau dài 100cm, nẹp trong dài 80cm).
- Nẹp Crame là loại nẹp làm bằng dây thép có hình bậc thang, có thể uốn nẹp theo các tư thế cần cố định, hoặc nối hai nẹp với nhau khi cần một nẹp dài. Nẹp Crame cố định tốt, thuận tiện song thực tế ít được sử dụng để cố định tạm thời xương gãy ngay tại nơi bị nạn.
b) Kĩ thuật cố định tạm thời một số trường hợp xương gãy
Kể tên các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy ?
- Cố định tạm thời xương bàn tay gãy, khớp cổ tay. Dùng một nẹp tre to bản hoặc nẹp Crame:
+ Đặt một cuộn băng hoặc một cuộn bông vào lòng bàn tay, để bàn tay ở tư thế nửa sấp, các ngón tay nửa sấp.
+ Đặt nẹp thẳng từ bàn tay đến khuỷu tay.
+ Băng cố định bàn tay, cẳng tay vào nẹp, để hở các đầu ngón tay để tiện theo dõi sự lưu thông máu.
+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o.
Cố định xương bàn tay gãy
- Cố định tạm thời xương cẳng tay gãy: dùng 2 nẹp tre hoặc nẹp Crame.
+ Đặt nẹp ngắn ở mặt trước cẳng tay (phía lòng bàn tay) từ bàn tay đến nếp khuỷu.
+ Đặt nẹp ở mặt sau cẳng tay (phía mu bàn tay) từ khớp ngón tay đếnmỏm khuỷu.
+ Buộc một đoạn ở cổ tay và bàn tay, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cẳng tay, bàn tay vào nẹp.
+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o.
Cố định xương cẳng tay gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương cánh tay gãy: dùng hai nẹp
tre hoặc nẹp Crame
+ Đặt nẹp ngắn ở mặt trong cánh tay từ nếp khuỷu đến hố nách.
+ Đặt nẹp dài ở mặt ngoài cánh tay từ mỏm khuỷu đến mỏm vai.
+ Buộc một đoạn ở một phần ba trên cánh tay và khớp vai, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cánh tay vào nẹp.
+ Dùng băng tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o và cuốn vài vòng băng buộc cánh tay vào thân người.
Cố định xương cánh tay gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương cẳng chân gãy: dùng 2 nẹp tre và nẹp Crame
+ Đặt hai nẹp ở mặt trong và mặt ngoài cẳng chân, từ gót lên tới giữa đùi.
+ Đặt bông đệm vào các đầu xương.
+ Buộc một đoạn ở cổ và bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gói, một đoạn ở giữa đùi cố định chi gãy vào nẹp.
Cố định xương cẳng chân gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương đùi gãy: dùng ba nẹp tre hoặc ba nẹp Crame
+ Đặt nẹp sau từ ngang thắt lưng (trên mào xương chậu) đến gót chân.
+ Đặt nẹp ngoài từ hố nách đến gót chân.
+ Đặt nẹp trong từ nếp bẹn đến gót chân.
+ Dùng bông đệm lót vào các đầu xương.
+ Buộc một đoạn ở cổ chân hoặc bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gối, một doạn ở bẹn, một doạn ở ngang thắt lưng, một đoạn ở ngang hố nách để cố định chi gãy vào nẹp.
+ Sau đó buộc chi gãy đã cố định vào chi lành ở cổ chân, gối và đùi, trước khi vận chuyển.
+ Trường hợp cố định bằng nẹp Crame cũng làm tương tự như cố định bằng nẹp tre.
+ Đối với các trường hợp gãy xương đùi, mặc dù đã được cố định đều phải vận chuyển bằng cáng cứng.
Cố định xương đùi bằng nẹp tre
III. HÔ HẤP NHÂN TẠO
Hô hấp nhân tạo là biện pháp làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí trong phổi ra ngoài để thay thế cho quá trình hô hấp tự nhiên khi người bị ngạt thở.
1. Nguyên nhân gậy ngạt thở
* Ngạt thở là biểu hiện của sự thiếu ôxi, có thề thiếu ôxi ở phổi, có thể thiếu ôxi trong máu và tế bào, nhất là tế bào thần kinh, làm cho các tế bào bị tê liệt rồi chết.
* Ngạt thở thường xảy ra trong một số trường hợp sau:
- Do chết đuối (ngạt nước).
- Do vùi lấp khi bị sập hầm, đổ nhà cửa, đất cát vùi lấp,… ngực bị đè ép, mũi miệng bị đất cát nhét kín nhanh chóng gây ngạt thở.
- Do hít phải chất khí độc:
+ Kẻ địch có thể sử dụng một số chất khí độc để gây ngạt.
+ Những người ở lâu trong các khu vực chật hẹp, hầm kín thường xuyên thiếu không khí.
+ Những người làm việc trong khu vực tiếp xúc với chất độ, thiếu phương tiện bảo hộ, hoặc vi phạm ác quy tắc an toàn, có thể hít phải một số chất độc.
- Do tắc nghẽn đường hô hấp trên – người bị bóp cổ, người thắt cổ, người bị nạn có nhiều đờm dãi, máu, các chất nôn,… ùn tắc đường hô hấp trên gây ngạt thở.
- Người bị ngạt thở thường nằm yên, bất tỉnh, không cử động, ngừng hoạt động hô hấp,sắc mặt trắng nhợt hoặc tím tái, chân tay lạnh giá, tim ngừng đập, mạch không sờ thấy, đặt sợi bông vào trước mũi không chuyển động.
Nguyên nhân gây ngạt thở, mục đích của hô hấp nhân tạo là gì ?
2. Cấp cứu ban đầu
a) Những biện pháp cần làm ngay
- Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt: bới đất cát cho người bị vùi lấp, vớt người chết đuối, đưa người bị độc ra nơi an toàn (phải có phương tiện bảo vệ cho người cấp cứu), để người bị nạn tại nơi thông thoáng, tránh tập trung đông người, nhanh chóng gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu lưu động.
- Khai thông đường hô hấp trên bằng cách:
+ Lau chùi đất cát, đờm dãi,… ở mũi, miệng, cần thiết phải hút trực tiếp bằng miệng.
+ Nới hoặc tháo bỏ quần áo, các dây nịt, thắt lưng, dây thắt cổ để người bị nạn có thề tự thở được.
- Làm hô hấp nhân tạo:
+ Kiểm tra kĩ người bị nạn để phát hiện sớm dấu hiệu nhừng thở, tim ngừng đập.
* Mất ý thức: Vỗ nhẹ vào người, nạn nhân không có phản ứng.
* Ngừng thở: Áp sát má vào mũi, miệng nạn nhân; nhìn xuôi xuống ngực, bụng không thấy phập phồng và không thấy có hơi ấm.
* Tim ngừng đập: bắt mạch bẹn hoặc mạch cảnh ở cổ không thấy mạch đập.
Lúc này mỗi giây phút đều quý giá, vì vậy các thao tác kiểm tra phải làm hết sức nhanh, không được kéo dài quá 1 phút.
+ Nếu xác định người bị nạn đã ngừng thở, tim ngừng đập phải tiến hành hô hấp nhân tạo ngay.
- Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo:
+ Bằng mọi cách kích thích lên người bị nạn: Chà sát mạnh khắp người, giật tóc mai,hoặc có điều kiện đốt quả bồ kết thổi khói vào hai lỗ mũi, nếu người bị nạn nấc sẽ có khà năng thở lại được.
+ Xoa dầu cao chống lạnh hoặc sưởi ấm.
+ Điều kiện cho phép có thể tim thuốc trợ tim.
Những việc cần làm ngay khi gặp nạn nhân ngạt thở?
b) Các phương pháp hô hấp nhân tạo
- Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực: là phương pháp dễ làm, đem lại hiệu quả cao. Cần một người làm hoặc có thể hai người làm.
+ Thổi ngạt.
+ Ép tim ngoài lồng ngực
* Người cấp cứu quỳ bên phải ngang thắt lưng người bị nạn.
* Đặt bàn tay phải chồng lên bàn tay trái, các ngón tay xen kẽ nhau, đè lên 1/3 dưới xương ức, các ngón tay chết sang bên trái.
+ Sau mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường. Duy trì với nhịp độ 50 – 60 lần/phút.
+ Trong trường hợp chỉ có một người làm nên duy trì 2 lần thổi ngạt, 15 lần ép tim.
Nêu phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực?
Thổi ngạt bằng phương pháp
miệng – miệng
- Phương pháp Sylvester (Xin – vetsto):
+ Người bị nạn nằm ngửa đầu quay về một bên có chăn hoặc gối đệm dưới lưng.
+ Người cấp cứu ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn.
+ Thì thở ra: Đưa hai cẳng tay người bị nạn gập vào trước ngực, người cấp cứu hơi nhổm về phía trước, tay duỗi thẳng ép mạnh để làm cho không khí ở trong phổi ra ngoài.
+ Thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống đồng thời kéo hai cồ tay người bị nạn dang rộng ra tới chạm đầu rồi laị đưa trở về tư thế ban đầu làm cho không khí ở ngoài vào trong phổi.
+ Làm với nhịp độ 10 – 12 lần/phút.
Phương pháp Sylvester là gì ?
Phương pháp Sylvester
c) Những điểm chú ý khi làm hô hấp nhân tạo
- Làm càng sớm càng tốt, kiên trì cho đến khi người bị nạn tự thở được.
- Làm đúng nguyên tắc, lực đủ mạnh, giữ nhịp độ đều đặn mới thực sự hữu hiệu.
- Làm tại chỗ thông thoáng, nhưng cũng không được làm ở chỗ giá lạnh.
- Không được làm hô hấp nhân tạo cho người bị nhiễm chất độc hóa học, bị sức ép, bị thương ở ngực, gãy xương sườn và tổn thương cột sống.
- Tuyệt đối không chuyển người bị nhạt thở về các tuyến sau, khi nạn nhân chưa tự thở được.
3. Tiến triển của việc cấp cứu ngạt thở
a) Tiến triển tốt: hô hấp dần dần hồi phục, người bị nạn nấc và bắt đầu thở, nhịp thở lúc đầu ngập ngừng, không đều và vẫn tiếp tục hô hấp nhân tạo theo nhịp thở của người bị nạn cho đến khi thở đều, thở sâu, môi và sắc mặt hồng trở lại.
b) Tiến triển xấu
- Xuất hiện các mảng tím tái trên da ở những chỗ thấp.
- Nhãn cầu mềm và nhiệt độ hậu môn dưới 25oC.
- Bắt đầu có hiện tượng cứng đờ của xác chết.
IV. KĨ THUẬT CHUYỂN THƯƠNG
Chuyển thương là nhanh chóng đưa người bị thương, bị nạn đến nơi an toàn hoặc về các tuyến để kịp thời cứu chữa. Phương pháp chuyển thương phải thích hợp với yêu cầu của từng vết thương mới dảm bảo an toàn cho người bị thương, bi nạn.
1.Mang vát bằng tay: thường do một người làm, vì vậy không chuyển đi xa được. Có thể vận dụng các kĩ thuật sau:
- Bế nạn nhân (không đi xa được).
- Cõng trên lưng, đơn giản hơn (không đi xa được vì mỏi).
- Dìu: Áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ.
- Vác trên vai: Áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ vào chân, không tự đị được.
2. Chuyển nạn nhân bằng cáng
a) Các loại cáng
- Cáng bạt khiêng tay.
- Cáng võng đai, võng bạt.
- Cáng tre hình thuyền.
Cho biết kĩ thuật chuyển thương là gì ?
Nêu các kĩ thuật mang vác bằng tay ?
b) Kĩ thuật cáng thương
- Đặt nạn nhân lên cáng (hai người làm): Đặt cáng bên cạnh nạn nhân. Hai người quỳ bên cạnh người bị thương đối diện với cáng, luồng tay dưới nạn nhân. Một người đỡ gáy và lưng, một người đỡ thắt lưng và nếp khoeo cùng nhấc từ từ dặt lên cáng.
- Luồn đòn cáng và buộc dây cáng ( nếu là cáng võng).
- Với người bị gãy xương đùi, tổn thương cột sống, phải đặt một khung tre vào trong cáng võng, chiều dài khung tùy theo xương gãy.
- Kĩ thuật cáng thương:
+ Mỗi người cáng cần có một chiếc gậy dài 140 – 150cm, có chạc ở đầu trên để đỡ đòn cáng khi cần nghĩ hoặc đổi vai.
+ Khi cáng trên đường bằng, hai người không đi đều bước vì cáng sẽ lắc lư, phài giữ tốc độ cho đều nhau, người đi trước báo cho người đi sau những chỗ khó đi để tránh.
+ Khi cáng trên đường dốc, phải cố giữ cho đòn cáng thăng bằng, lên dốc để đầu đi trước, xuống dốc để đấu đi sau.
Hãy nêu các kĩ thuật cáng thương ?
Bế nạn nhân
Vác nạn nhân trên vai
Kĩ thuật cáng võng
Các thành viên của tổ ba:
Nguyễn Mạnh Bình An
Võ Ngọc Kim Thanh
Phạm Thị Hoa Xuân
Mai Trần Ánh Ngọc
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Đoan Trinh
Đoàn An Thơ
Lê Khánh Vinh
Lê Quốc Sang
Nguyễn Khoa Duy
Nguyễn Hải Phú
XIN CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
Hieåu ñöôïc muïc ñích, caùc nguyeân taéc cô baûn caåm maùu taïm thôøi, coá ñònh taïm thôøi xöông gaõy vaø choáng ngaït thôû.
Laøm ñöôïc caùc kó thuaät caàm maùu taïm thôøi, coá ñònh taïm thôøi xöông gaõy, hoâ haáp nhaân taïo vaø vaän chuyeãn ngöôøi bò thöông, bò naïn.
Tích cöïc luyeän taäp, vaän duïng linh hoaït vaøo thöïc teá cuoäc soáng.
Bài 7 KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG
I- C`M MA?U TA?M THO`I
1 Mục đích:
- Nhanh chóng làm ng?ng ch?y máu b?ng nh?ng bi?n pháp don gi?n.
- H?n ch? th?p nh?t s? m?t máu.
- Góp ph?n c?u s?ng tính m?ng ngu?i b? thuong, tránh các tai bi?n nguy hi?m.
2. Nguyờn ta?c cõ`m ma?u ta?m tho`i:
a) Pha?i khõ?n truong, nhanh cho?ng la`m ngu`ng cha?y ma?u.
b) Pha?i xu? tri? du?ng chi? di?nh theo ti?nh chõ?t cu?a vờ?t thuong
c) Pha?i du?ng quy tri`nh ki~ thuõ?t
Mục đích, nguyên tắc cầm máu tạm thời là gì ?
3. Phân biệt các loại chảy máu
Hãy phân biệt các loại chảy máu ?
4. Các biện pháp cầm máu tạm thời
Các điểm chính ấn động mạch trên cơ thể
Ấn động mạch cánh tay
Ấn động mạch dưới đòn
Gấp cẳng tay vào cánh tay
Gấp cánh tay vào thân người
Băng chèn động mạch cánh tay
* Ga rô
Chỉ định:
+ Vết thương ở chi, chảy máu ồ ạt.
+ Vết thương bị cắn cụt tự nhiên.
+ Các biện pháp không hiệu quả.
+ Bị rắn độc cắn.
- Nguyên tắc:
+ Đặt ga rô ngay sát trên vết thương.
+ Nhanh chóng chuyển về các cơ sở y tế
+ Phải có phiếu theo dõi.
+ Có kí hiệu bằng vải đỏ cài vào túi áo.
- Thứ tự ga rô
+ Ấn động mạch phía trên vết thương.
+ Lót vải gạt chỗ định ga rô.
+ Đặt dây ga rô rồi từ từ xoắn.
+ Băng vết thương và làm các thủ tục.
☞ Ga rô động mạch cánh tay
II. CỐ ĐỊNH TẠM THỜI XƯƠNG GÃY
1. Tổn thương xương gãy: có thể xảy ra dưới dạng gãy xương kín hoặc gãy hở. Tổn thương thường phức tạp như:
╶ Xương bị gãy rạn, gãy chưa rời hẳn (gãy cành xanh), gãy rời thành hai hay nhiều mảnh hoặc co thể mất từng đoạn xương.
╶ Da, cơ bị giập nát nhiều, đôi khi kèm theo mạch máu, thần kinh xung quanh bị tổn thương.
╶ Rất dễ gây choáng do đau đớn, mất máu và nhiễm trùng do môi trường xung quanh.
2. Mục đích:
╶ Làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương.
╶ Giữ cho đầu xương gãy tương đối yên tĩnh, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển người bị thương về các tuyến cứu chữa.
╶ Phòng ngừa các tai biến: choáng do mất máu, do đau đớn ; tổn thương thứ phát do các đầu xương gãy di động ; nhiễm khuẩn vết thương.
Mục đích, nguyên nhân cố định vết thương gãy xương?
3.Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy
- Nẹp cố định phải cố định dươc cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy. Với các xương lớn như xương đùi, cột sống,… phải cố định từ 3 khớp trở lên.
- Không đặt nẹp cứng sát vào chi, phải đệm, lót bằng bông mỡ, gạc hoặc vải mềm tại những chỗ tiếp xúc để không gây thêm các tổn thương khác. Khi cố định không cần cởi quần, áo của người bị thương vì quần, áo có tác dụng tăng cường đệm lót cho nẹp.
- Không co kéo, nắn chỉnh ổ gãy tránh tai biến nguy hiểm chi người bị thương. Nếu điều kiện cho phép, chỉ có thể nhẹ nhàng kéo, chỉnh lại trục chỉ bớt biến dạng sau khi đã được giảm dau thật tốt.
- Băng cố định nẹp vào chi phải tương đối chắc, không để nẹp xộc xệch, nhưng cũng không quá chặt dễ gây cản trở sự lưu thông máu của chi.
4. Kĩ thuật cố định tạm thời xương gãy: có hai kĩ thuật
a) Các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy
- Nẹp tre, nẹp gỗ: là loại nẹp được dùng rất phổ biến, dễ làm song phải dúng quy cách sau:
+ Chiều rộng của nẹp: 5 – 6 cm.
+ Chiều dày của nẹp: 0,5 – 0,8 cm.
+ Chiều dài của nẹp: tùy thuộc từng chi gãy.
+ Nẹp cẳng tay: 2 nẹp(một nẹp dài 30cm, một nẹp dài 35cm).
+ Nẹp cánh tay: 2 nẹp (một nẹp dài 20cm, một nẹp dài 35cm).
+ Nẹp cẳng chân: 2 nẹp (mỗi nẹp dài 60cm).
+ Nẹp đùi: 3 nẹp (nẹp ngoài dài 120cm, nẹp sau dài 100cm, nẹp trong dài 80cm).
- Nẹp Crame là loại nẹp làm bằng dây thép có hình bậc thang, có thể uốn nẹp theo các tư thế cần cố định, hoặc nối hai nẹp với nhau khi cần một nẹp dài. Nẹp Crame cố định tốt, thuận tiện song thực tế ít được sử dụng để cố định tạm thời xương gãy ngay tại nơi bị nạn.
b) Kĩ thuật cố định tạm thời một số trường hợp xương gãy
Kể tên các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy ?
- Cố định tạm thời xương bàn tay gãy, khớp cổ tay. Dùng một nẹp tre to bản hoặc nẹp Crame:
+ Đặt một cuộn băng hoặc một cuộn bông vào lòng bàn tay, để bàn tay ở tư thế nửa sấp, các ngón tay nửa sấp.
+ Đặt nẹp thẳng từ bàn tay đến khuỷu tay.
+ Băng cố định bàn tay, cẳng tay vào nẹp, để hở các đầu ngón tay để tiện theo dõi sự lưu thông máu.
+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o.
Cố định xương bàn tay gãy
- Cố định tạm thời xương cẳng tay gãy: dùng 2 nẹp tre hoặc nẹp Crame.
+ Đặt nẹp ngắn ở mặt trước cẳng tay (phía lòng bàn tay) từ bàn tay đến nếp khuỷu.
+ Đặt nẹp ở mặt sau cẳng tay (phía mu bàn tay) từ khớp ngón tay đếnmỏm khuỷu.
+ Buộc một đoạn ở cổ tay và bàn tay, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cẳng tay, bàn tay vào nẹp.
+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o.
Cố định xương cẳng tay gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương cánh tay gãy: dùng hai nẹp
tre hoặc nẹp Crame
+ Đặt nẹp ngắn ở mặt trong cánh tay từ nếp khuỷu đến hố nách.
+ Đặt nẹp dài ở mặt ngoài cánh tay từ mỏm khuỷu đến mỏm vai.
+ Buộc một đoạn ở một phần ba trên cánh tay và khớp vai, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cánh tay vào nẹp.
+ Dùng băng tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 90o và cuốn vài vòng băng buộc cánh tay vào thân người.
Cố định xương cánh tay gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương cẳng chân gãy: dùng 2 nẹp tre và nẹp Crame
+ Đặt hai nẹp ở mặt trong và mặt ngoài cẳng chân, từ gót lên tới giữa đùi.
+ Đặt bông đệm vào các đầu xương.
+ Buộc một đoạn ở cổ và bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gói, một đoạn ở giữa đùi cố định chi gãy vào nẹp.
Cố định xương cẳng chân gãy bằng nẹp tre
- Cố định tạm thời xương đùi gãy: dùng ba nẹp tre hoặc ba nẹp Crame
+ Đặt nẹp sau từ ngang thắt lưng (trên mào xương chậu) đến gót chân.
+ Đặt nẹp ngoài từ hố nách đến gót chân.
+ Đặt nẹp trong từ nếp bẹn đến gót chân.
+ Dùng bông đệm lót vào các đầu xương.
+ Buộc một đoạn ở cổ chân hoặc bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gối, một doạn ở bẹn, một doạn ở ngang thắt lưng, một đoạn ở ngang hố nách để cố định chi gãy vào nẹp.
+ Sau đó buộc chi gãy đã cố định vào chi lành ở cổ chân, gối và đùi, trước khi vận chuyển.
+ Trường hợp cố định bằng nẹp Crame cũng làm tương tự như cố định bằng nẹp tre.
+ Đối với các trường hợp gãy xương đùi, mặc dù đã được cố định đều phải vận chuyển bằng cáng cứng.
Cố định xương đùi bằng nẹp tre
III. HÔ HẤP NHÂN TẠO
Hô hấp nhân tạo là biện pháp làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí trong phổi ra ngoài để thay thế cho quá trình hô hấp tự nhiên khi người bị ngạt thở.
1. Nguyên nhân gậy ngạt thở
* Ngạt thở là biểu hiện của sự thiếu ôxi, có thề thiếu ôxi ở phổi, có thể thiếu ôxi trong máu và tế bào, nhất là tế bào thần kinh, làm cho các tế bào bị tê liệt rồi chết.
* Ngạt thở thường xảy ra trong một số trường hợp sau:
- Do chết đuối (ngạt nước).
- Do vùi lấp khi bị sập hầm, đổ nhà cửa, đất cát vùi lấp,… ngực bị đè ép, mũi miệng bị đất cát nhét kín nhanh chóng gây ngạt thở.
- Do hít phải chất khí độc:
+ Kẻ địch có thể sử dụng một số chất khí độc để gây ngạt.
+ Những người ở lâu trong các khu vực chật hẹp, hầm kín thường xuyên thiếu không khí.
+ Những người làm việc trong khu vực tiếp xúc với chất độ, thiếu phương tiện bảo hộ, hoặc vi phạm ác quy tắc an toàn, có thể hít phải một số chất độc.
- Do tắc nghẽn đường hô hấp trên – người bị bóp cổ, người thắt cổ, người bị nạn có nhiều đờm dãi, máu, các chất nôn,… ùn tắc đường hô hấp trên gây ngạt thở.
- Người bị ngạt thở thường nằm yên, bất tỉnh, không cử động, ngừng hoạt động hô hấp,sắc mặt trắng nhợt hoặc tím tái, chân tay lạnh giá, tim ngừng đập, mạch không sờ thấy, đặt sợi bông vào trước mũi không chuyển động.
Nguyên nhân gây ngạt thở, mục đích của hô hấp nhân tạo là gì ?
2. Cấp cứu ban đầu
a) Những biện pháp cần làm ngay
- Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt: bới đất cát cho người bị vùi lấp, vớt người chết đuối, đưa người bị độc ra nơi an toàn (phải có phương tiện bảo vệ cho người cấp cứu), để người bị nạn tại nơi thông thoáng, tránh tập trung đông người, nhanh chóng gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu lưu động.
- Khai thông đường hô hấp trên bằng cách:
+ Lau chùi đất cát, đờm dãi,… ở mũi, miệng, cần thiết phải hút trực tiếp bằng miệng.
+ Nới hoặc tháo bỏ quần áo, các dây nịt, thắt lưng, dây thắt cổ để người bị nạn có thề tự thở được.
- Làm hô hấp nhân tạo:
+ Kiểm tra kĩ người bị nạn để phát hiện sớm dấu hiệu nhừng thở, tim ngừng đập.
* Mất ý thức: Vỗ nhẹ vào người, nạn nhân không có phản ứng.
* Ngừng thở: Áp sát má vào mũi, miệng nạn nhân; nhìn xuôi xuống ngực, bụng không thấy phập phồng và không thấy có hơi ấm.
* Tim ngừng đập: bắt mạch bẹn hoặc mạch cảnh ở cổ không thấy mạch đập.
Lúc này mỗi giây phút đều quý giá, vì vậy các thao tác kiểm tra phải làm hết sức nhanh, không được kéo dài quá 1 phút.
+ Nếu xác định người bị nạn đã ngừng thở, tim ngừng đập phải tiến hành hô hấp nhân tạo ngay.
- Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo:
+ Bằng mọi cách kích thích lên người bị nạn: Chà sát mạnh khắp người, giật tóc mai,hoặc có điều kiện đốt quả bồ kết thổi khói vào hai lỗ mũi, nếu người bị nạn nấc sẽ có khà năng thở lại được.
+ Xoa dầu cao chống lạnh hoặc sưởi ấm.
+ Điều kiện cho phép có thể tim thuốc trợ tim.
Những việc cần làm ngay khi gặp nạn nhân ngạt thở?
b) Các phương pháp hô hấp nhân tạo
- Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực: là phương pháp dễ làm, đem lại hiệu quả cao. Cần một người làm hoặc có thể hai người làm.
+ Thổi ngạt.
+ Ép tim ngoài lồng ngực
* Người cấp cứu quỳ bên phải ngang thắt lưng người bị nạn.
* Đặt bàn tay phải chồng lên bàn tay trái, các ngón tay xen kẽ nhau, đè lên 1/3 dưới xương ức, các ngón tay chết sang bên trái.
+ Sau mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường. Duy trì với nhịp độ 50 – 60 lần/phút.
+ Trong trường hợp chỉ có một người làm nên duy trì 2 lần thổi ngạt, 15 lần ép tim.
Nêu phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực?
Thổi ngạt bằng phương pháp
miệng – miệng
- Phương pháp Sylvester (Xin – vetsto):
+ Người bị nạn nằm ngửa đầu quay về một bên có chăn hoặc gối đệm dưới lưng.
+ Người cấp cứu ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn.
+ Thì thở ra: Đưa hai cẳng tay người bị nạn gập vào trước ngực, người cấp cứu hơi nhổm về phía trước, tay duỗi thẳng ép mạnh để làm cho không khí ở trong phổi ra ngoài.
+ Thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống đồng thời kéo hai cồ tay người bị nạn dang rộng ra tới chạm đầu rồi laị đưa trở về tư thế ban đầu làm cho không khí ở ngoài vào trong phổi.
+ Làm với nhịp độ 10 – 12 lần/phút.
Phương pháp Sylvester là gì ?
Phương pháp Sylvester
c) Những điểm chú ý khi làm hô hấp nhân tạo
- Làm càng sớm càng tốt, kiên trì cho đến khi người bị nạn tự thở được.
- Làm đúng nguyên tắc, lực đủ mạnh, giữ nhịp độ đều đặn mới thực sự hữu hiệu.
- Làm tại chỗ thông thoáng, nhưng cũng không được làm ở chỗ giá lạnh.
- Không được làm hô hấp nhân tạo cho người bị nhiễm chất độc hóa học, bị sức ép, bị thương ở ngực, gãy xương sườn và tổn thương cột sống.
- Tuyệt đối không chuyển người bị nhạt thở về các tuyến sau, khi nạn nhân chưa tự thở được.
3. Tiến triển của việc cấp cứu ngạt thở
a) Tiến triển tốt: hô hấp dần dần hồi phục, người bị nạn nấc và bắt đầu thở, nhịp thở lúc đầu ngập ngừng, không đều và vẫn tiếp tục hô hấp nhân tạo theo nhịp thở của người bị nạn cho đến khi thở đều, thở sâu, môi và sắc mặt hồng trở lại.
b) Tiến triển xấu
- Xuất hiện các mảng tím tái trên da ở những chỗ thấp.
- Nhãn cầu mềm và nhiệt độ hậu môn dưới 25oC.
- Bắt đầu có hiện tượng cứng đờ của xác chết.
IV. KĨ THUẬT CHUYỂN THƯƠNG
Chuyển thương là nhanh chóng đưa người bị thương, bị nạn đến nơi an toàn hoặc về các tuyến để kịp thời cứu chữa. Phương pháp chuyển thương phải thích hợp với yêu cầu của từng vết thương mới dảm bảo an toàn cho người bị thương, bi nạn.
1.Mang vát bằng tay: thường do một người làm, vì vậy không chuyển đi xa được. Có thể vận dụng các kĩ thuật sau:
- Bế nạn nhân (không đi xa được).
- Cõng trên lưng, đơn giản hơn (không đi xa được vì mỏi).
- Dìu: Áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ.
- Vác trên vai: Áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ vào chân, không tự đị được.
2. Chuyển nạn nhân bằng cáng
a) Các loại cáng
- Cáng bạt khiêng tay.
- Cáng võng đai, võng bạt.
- Cáng tre hình thuyền.
Cho biết kĩ thuật chuyển thương là gì ?
Nêu các kĩ thuật mang vác bằng tay ?
b) Kĩ thuật cáng thương
- Đặt nạn nhân lên cáng (hai người làm): Đặt cáng bên cạnh nạn nhân. Hai người quỳ bên cạnh người bị thương đối diện với cáng, luồng tay dưới nạn nhân. Một người đỡ gáy và lưng, một người đỡ thắt lưng và nếp khoeo cùng nhấc từ từ dặt lên cáng.
- Luồn đòn cáng và buộc dây cáng ( nếu là cáng võng).
- Với người bị gãy xương đùi, tổn thương cột sống, phải đặt một khung tre vào trong cáng võng, chiều dài khung tùy theo xương gãy.
- Kĩ thuật cáng thương:
+ Mỗi người cáng cần có một chiếc gậy dài 140 – 150cm, có chạc ở đầu trên để đỡ đòn cáng khi cần nghĩ hoặc đổi vai.
+ Khi cáng trên đường bằng, hai người không đi đều bước vì cáng sẽ lắc lư, phài giữ tốc độ cho đều nhau, người đi trước báo cho người đi sau những chỗ khó đi để tránh.
+ Khi cáng trên đường dốc, phải cố giữ cho đòn cáng thăng bằng, lên dốc để đầu đi trước, xuống dốc để đấu đi sau.
Hãy nêu các kĩ thuật cáng thương ?
Bế nạn nhân
Vác nạn nhân trên vai
Kĩ thuật cáng võng
Các thành viên của tổ ba:
Nguyễn Mạnh Bình An
Võ Ngọc Kim Thanh
Phạm Thị Hoa Xuân
Mai Trần Ánh Ngọc
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Đoan Trinh
Đoàn An Thơ
Lê Khánh Vinh
Lê Quốc Sang
Nguyễn Khoa Duy
Nguyễn Hải Phú
XIN CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Ngân
Dung lượng: |
Lượt tài: 6
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)