Bai 7. Giao an SHCM theo bai day
Chia sẻ bởi Hoàng Phi Hồng |
Ngày 02/05/2019 |
62
Chia sẻ tài liệu: Bai 7. Giao an SHCM theo bai day thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chuyên đề 2
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
ThS. Cao Xuân Liễu
Giảng viên Khoa Giáo dục
Phó trưởng phòng Đào tạo - Học viện Quản lý giáo dục
Nghiên cứu bài học” có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo
Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học là gì?
Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học để làm gì?
Nghiên cứu bài học là gì?
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học như thế nào?
Một số kỹ thuật thực hiện SHCM theo NCBH
Cùng suy ngẫm:
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật trước đây
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật hiện nay
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật
Quan sát hành vi học sinh của người Hàn
Quan sát hành vi học sinh của người Mỹ
Quan sát hành vi học sinh của người Canada
Quan sát hành vi học sinh của người Singapore
Quan sát hành vi học sinh của người Việt xưa
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam những năm kháng chiến
Quan sát hành vi HS của Sài Gòn trước 1975
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam hiện nay
Chấm thi giáo viên giỏi theo cách truyền thống
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam hiện nay
Chất lượng giáo dục?
Chất lượng giảng dạy?
1. Giới thiệu chung:
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY ?
Hình thức?
Nội dung?
Vai trò của lãnh đạo trường, trưởng bộ môn, giáo viên?
Hiệu quả? Lý do?
Đề xuất thay đổi sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao hiệu quả?
Yêu cầu: Mỗi nhóm 5 người, thảo luận trong 20 phút và sau đó trình bày.
1. Giới thiệu chung:
1.1. Khái niệm nghiên cứu bài học (NCBH)
“Nghiên cứu bài học là nghiên cứu, cải tiến bài học đến khi nó hoàn hảo”
1. Giới thiệu chung
Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
NCBH có từ thời Minh Trị ở Nhật Bản.
Các nước đã vận dụng: Mỹ, Nhật, Canađa, Singapo, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Việt Nam thử nghiệm tại Bắc Giang từ 2006. Triển khai toàn quốc từ năm học 2013 -2014
Kế hoạch: Số: 80 /KH-BGDĐT
1.2. SHCM qua nghiên cứu bài học
1.2.1. Khái niệm:
Là quá trình suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của HS
Là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới
Mục đích là nâng cao chất lượng bài học của HS
1.2.2. Đặc trưng
Là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học trong một bài học.
Học sinh học bài này như thế nào?
Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học bài này?
Nội dung và phương pháp dạy học bài học này có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không?
Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
1.2.2. Đặc trưng
Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn.
1.2.2. Đặc trưng
Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học.
Tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập;
Giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường mình.
8/21/2014
22
1.2.2. Đặc trưng
Thiết kế bài dạy minh họa
Bài dạy minh họa được một nhóm giáo viên và hiệu phó phụ trách chuyên môn thiết kế.
Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên.
8/21/2014
23
1.2.2. Đặc trưng
Thiết kế bài dạy minh họa
Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh.
8/21/2014
24
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dạy minh họa
Người dạy minh họa có thể là một giáo viên tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn.
Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học.
8/21/2014
25
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dạy minh họa
- Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế.
- Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp với học sinh không, do đó họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh.
8/21/2014
26
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dự giờ
Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất
Kết hợp sử dụng các kĩ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn?
8/21/2014
27
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với học sinh
Học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.
Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học.
Học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến/hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài.
Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
8/21/2014
28
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với giáo viên
Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.
Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh, đặc biệt học sinh yếu kém.
Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong các giờ học.
8/21/2014
29
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với giáo viên
Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện. Giáo viên quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh.
Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
8/21/2014
30
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với cán bộ quản lý
Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên. Không áp đặt giáo viên theo những quy định chung chung.
Biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy của từng giáo viên để đạt được mục tiêu bài học.
Cùng chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh. Quan tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi người.
8/21/2014
31
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với cán bộ quản lý
Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá dạy và học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng giáo viên, chứ không phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên.
8/21/2014
32
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với Nhà trường
Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học.
8/21/2014
33
Trên cơ sở kinh nghiệm sinh hoạt chuyên môn thông qua dự giờ theo cách truyền thống và qua nghiên cứu bài học, anh (chị) hãy so sánh 2 loại sinh hoạt chuyên môn này ở các chủ điểm sau:
Mục đích?
Thiết kế bài dạy?
Dạy minh họa?
Dự giờ?
Thảo luận về giờ dạy?
Yêu cầu: Mỗi nhóm 5 người, thảo luận trong 20 phút và sau đó trình bày.
8/21/2014
34
35
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-1
36
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-2
37
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-3
38
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-4
39
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-5
3. QUY TRÌNH TỔ CHỨC SHCM THEO NCBH
3.1.Thiết kế bài dạy minh họa
Một nhóm thiết kế: linh hoạt, phù hợp với HS DTTS
Các hoạt động cần tạo cơ hội cho tất cả HS tham gia và đạt kết quả học tập
CHUẨN BỊ GIỜ DẠY MINH HỌA THẾ NÀO?
Yêu cầu của bài dạy minh họa?
Mục tiêu có ý nghĩa hơn với HS, có thể khác tài liệu hướng dẫn chung hiện nay.
Nội dung có thể điều chỉnh cho phù hợp HS.
Ý tưởng sáng tạo về tổ chức hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy bài minh họa do GV dạy minh họa quyết định. Tuyệt đối không dạy trước bài minh họa.
3.2.Dạy minh họa - dự giờ
GV dạy minh họa:
Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học
Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, HS học yếu và HSDT
Dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế
Người dự giờ
Người dự giờ ngồi ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép học sinh
Trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong hoạt động học tập của học sinh
VỊ TRÍ DỰ GIỜ SHCM THEO NCBH
3.3. Suy ngẫm và thảo luận về giờ dạy minh họa
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.
Người dự:
Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.
Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em).
Cùng suy nghĩ :vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp
SUY NGẪM VÀ THẢO LUẬN
NGUYÊN TẮC CHIA SẺ
Tất cả GV dự giờ đều có ý kiến về suy ngẫm của riêng mình sau khi dự giờ.
Từ bỏ thói quen nhận xét, phê phán và đánh giá người dạy minh họa.
Trước khi phát biểu chia sẻ nên cảm ơn người dạy minh họa đã tạo cơ hội học hỏi cho mình.
Có bằng chứng quan sát tình huống học tập của HS khi chia sẻ (video, ảnh)
3.4. VẬN DỤNG VÀO BÀI DẠY HỌC HÀNG NGÀY
Thảo luận về dự kiến vận dụng kết quả SHCM vào bài dạy hàng ngày như thế nào?
Gợi ý: Các nguyên tắc vận dụng để đổi mới bài dạy hàng ngày.
NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC HÀNG NGÀY
Giảm truyền thụ kiến thức bằng PP thuyết trình.
Vận dụng các PPDH có sự tham gia của HS.
Sử dụng thiết bị dạy học “thực tế”.
Tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ 4-6, chú ý cân bằng giới tính, năng lực.
Khuyến khích sự tích cực, sáng tạo của HS.
52
SHCM THEO NCBH LÀ NHÌN VÀO
CHIỀU SÂU CỦA BÀI HỌC
Phần nhìn thấy thực tế của BH
Phần nhìn thấy nhờ NCBH
4. Điều kiện SHCM theo NCBH
Hiệu trưởng:
Thay đổi nhận thức và hành vi
Thành lập nhóm tư vấn
Tổ trưởng chuyên môn:
Gương mẫu thực hiện tiết dạy minh họa
Chủ trì điều hành SHCM theo NCBH
Tiếp
Giáo viên:
Tìm hiểu điểm mới trong SHCM theo NCBH
Tự nguyện dạy minh họa
Học cách quan sát giờ dạy, lắng nghe, ngẫm nghĩ.
Học cách phản hồi tích cực
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Vị trí quan sát của người dự
Người dự giờ không được làm ảnh hưởng tới lớp học.
Người dự giờ nên đứng ở vị trí có thể quan sát học sinh học một cách tốt nhất.
Vẽ sơ đồ chỗ ngồi của từng học sinh.
Trong quá trình quan sát người dự giờ cần đánh dấu, ghi chép những biểu hiện tâm lý, thái độ, hành vi của một số học sinh (có thể quan sát được) trong các hoạt động/ tình huống cụ thể.
8/21/2014
55
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Quan sát hành vi học của học sinh
Thái độ của học sinh khi tham gia học thể hiện qua nét mặt (ánh mắt, miệng), hành vi (thích thú, tích cực, chán nản, uể oải...)
Khả năng thực hiện các nhiệm vụ học tập (có vừa sức không, hiểu lời hướng dẫn không...)
Hoạt động nào học sinh thích thú, hay không hứng thú? Vì sao?
Hoạt động nào thu hút được tất cả học sinh tham gia? Vì sao?
Giáo viên làm thế nào để cuốn hút học sinh tham gia?
8/21/2014
56
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Quan sát hành vi học của học sinh
Những học sinh nào chưa/không tham gia vào hoạt động?
Chú ý đến những học sinh rất tích cực và những học sinh chưa tích cực.
Quan sát khi học sinh làm việc cá nhân/hoạt động nhóm. Khi học sinh làm việc trong nhóm
Có học sinh nào không làm việc khi giáo viên giao nhiệm vụ cho cá nhân? Vì sao?
Giáo viên có biết khai thác kinh nghiệm/ kiến thức của học sinh không?
Những kiến thức/ những kỹ năng mới nào mà học sinh học được thông qua hoạt động/ giờ học?
8/21/2014
57
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Sử dụng phiếu quan sát:
8/21/2014
58
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ
Chú ý không làm phiền việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp.
Người quay phim hay chụp ảnh không đứng che khuất học sinh, làm cho học sinh không nhìn thấy bảng hay giáo viên.
Việc quay cận cảnh khuôn mặt, thái độ học sinh cần chú ý không làm học sinh xao lãng việc học hay làm cho em cảm thấy khó chịu.
Việc quay các sản phẩm học tập của học sinh không tự ý bố trí, can thiệp, xáo trộn công việc mà các em đang làm.
8/21/2014
59
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Một số kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn
- Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Người chủ trì cần chuẩn bị một số hoạt động cho sinh hoạt chuyên môn:
8/21/2014
60
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 1. Chuẩn bị bài dạy minh họa
Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công người hỗ trợ nhóm giáo viên thiết kế bài học và dạy minh họa. Giáo viên dạy minh họa cần được luân phiên để mọi giáo viên đều được thể hiện khả năng chuyên môn của mình.
Khuyến khích những ý tưởng sáng tạo, những thử nghiệm về điều chỉnh nội dung dạy học/ ngữ liệu, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như: trực quan hành động, sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ hỗ trợ cho việc học tiếng Việt. Không phụ thuộc một cách thụ động vào sách giáo khoa, sách giáo viên, quy trình, các bước...
Tuyệt đối không để giáo viên dạy trước, luyện tập cho học sinh trước rồi dạy lại trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
8/21/2014
61
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 2. Dạy minh họa - Dự giờ
Nhắc nhở giáo viên đứng ở vị trí quan sát, không nói chuyện, không làm phiền người dạy và người học
Hướng dẫn giáo viên cách quan sát và ghi chép tập trung vào người học.
Cử người quay phim ghi hình giờ học
8/21/2014
62
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 3. Thảo luận
Sử dụng hình ảnh đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học một cách hiệu quả
Định hướng các ý kiến tập trung vào vấn đề cần quan tâm, điều chỉnh kịp thời khi xuất hiện các ý kiến mang tính chỉ trích, áp đặt, chủ quan
Hình thành và xây dựng kĩ năng lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, đặt mình vào vị trí người dạy để có sự chia sẻ tích cực, không biến người dạy thành mục tiêu phê phán, làm cho người dạy ấm ức, nảy sinh các ý nghĩ tiêu cực, mâu thuẫn cá nhân...
8/21/2014
63
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 3. Thảo luận
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên đều được phát biểu, khuyến khích giáo viên đưa ra nhiều ý kiến, kể cả ý kiến trái chiều tránh tình trạng chỉ có ý kiến chung chung, hoặc chỉ khen, hoặc một số người nói quá nhiều lấn át ý kiến của người khác.
Khuyến khích giáo viên không chỉ nêu hiện tượng mà cần nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Trong sinh hoạt chuyên môn mới, người chủ trì không tổng kết, không chốt lại, nhưng có tóm tắt lại các vấn đề cần lưu ý, các giải pháp để mỗi giáo viên tự suy nghĩ rút kinh nghiệm/ áp dụng trong các giờ học thực tế và các buổi sinh hoạt chuyên môn sau.
8/21/2014
64
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 4. Hình thức tổ chức
Phù hợp vùng miền
Có thể coi mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn là một bài học từ thực tiễn cho tất cả giáo viên.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn sẽ được thay đổi, từng bước nâng cao chất lượng theo quá trình phát triển của đội ngũ giáo viên.
Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn người chủ trì cần tự rút kinh nghiệm cho bản thân về cách tổ chức, cách điều hành và đối chiếu với yêu cầu của buổi sinh hoạt chuyên môn để rút ra bài học, những gì đã đạt được và những gì cần được điều chỉnh/ thay đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn sau.
8/21/2014
65
Cảm ơn
8/21/2014
66
Tel: 0908.372.345
[email protected]
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
ThS. Cao Xuân Liễu
Giảng viên Khoa Giáo dục
Phó trưởng phòng Đào tạo - Học viện Quản lý giáo dục
Nghiên cứu bài học” có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho đến khi nó hoàn hảo
Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học là gì?
Sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học để làm gì?
Nghiên cứu bài học là gì?
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học như thế nào?
Một số kỹ thuật thực hiện SHCM theo NCBH
Cùng suy ngẫm:
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật trước đây
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật hiện nay
Quan sát hành vi học sinh của người Nhật
Quan sát hành vi học sinh của người Hàn
Quan sát hành vi học sinh của người Mỹ
Quan sát hành vi học sinh của người Canada
Quan sát hành vi học sinh của người Singapore
Quan sát hành vi học sinh của người Việt xưa
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam những năm kháng chiến
Quan sát hành vi HS của Sài Gòn trước 1975
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam hiện nay
Chấm thi giáo viên giỏi theo cách truyền thống
Quan sát hành vi học sinh Việt Nam hiện nay
Chất lượng giáo dục?
Chất lượng giảng dạy?
1. Giới thiệu chung:
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY ?
Hình thức?
Nội dung?
Vai trò của lãnh đạo trường, trưởng bộ môn, giáo viên?
Hiệu quả? Lý do?
Đề xuất thay đổi sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao hiệu quả?
Yêu cầu: Mỗi nhóm 5 người, thảo luận trong 20 phút và sau đó trình bày.
1. Giới thiệu chung:
1.1. Khái niệm nghiên cứu bài học (NCBH)
“Nghiên cứu bài học là nghiên cứu, cải tiến bài học đến khi nó hoàn hảo”
1. Giới thiệu chung
Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
NCBH có từ thời Minh Trị ở Nhật Bản.
Các nước đã vận dụng: Mỹ, Nhật, Canađa, Singapo, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Việt Nam thử nghiệm tại Bắc Giang từ 2006. Triển khai toàn quốc từ năm học 2013 -2014
Kế hoạch: Số: 80 /KH-BGDĐT
1.2. SHCM qua nghiên cứu bài học
1.2.1. Khái niệm:
Là quá trình suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của HS
Là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới
Mục đích là nâng cao chất lượng bài học của HS
1.2.2. Đặc trưng
Là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học trong một bài học.
Học sinh học bài này như thế nào?
Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học bài này?
Nội dung và phương pháp dạy học bài học này có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không?
Kết quả học tập của học sinh có được cải thiện không?
Cần điều chỉnh điều gì và điều chỉnh như thế nào?
1.2.2. Đặc trưng
Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chuyên môn.
1.2.2. Đặc trưng
Không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học.
Tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập;
Giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường mình.
8/21/2014
22
1.2.2. Đặc trưng
Thiết kế bài dạy minh họa
Bài dạy minh họa được một nhóm giáo viên và hiệu phó phụ trách chuyên môn thiết kế.
Nhóm thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên.
8/21/2014
23
1.2.2. Đặc trưng
Thiết kế bài dạy minh họa
Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của học sinh.
8/21/2014
24
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dạy minh họa
Người dạy minh họa có thể là một giáo viên tự nguyện hoặc một người được nhóm thiết kế lựa chọn.
Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học.
8/21/2014
25
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dạy minh họa
- Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, gần gũi, dễ hiểu phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số.
- Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm thiết kế.
- Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp với học sinh không, do đó họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh.
8/21/2014
26
1.2.2. Đặc trưng
Dạy minh họa - dự giờ
Người dự giờ
Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất
Kết hợp sử dụng các kĩ thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn?
8/21/2014
27
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với học sinh
Học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm, hỗ trợ.
Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học.
Học sinh tự tin, mạnh dạn đề xuất ý kiến/hoặc yêu cầu giáo viên giải đáp những thắc mắc khi không hiểu bài.
Quan hệ giữa học sinh với học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
8/21/2014
28
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với giáo viên
Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học.
Giáo viên dám tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình.
Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá trình dạy, tự nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời, quan tâm nhiều hơn đến những khó khăn của học sinh, đặc biệt học sinh yếu kém.
Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh trong các giờ học.
8/21/2014
29
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với giáo viên
Quan hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện. Giáo viên quan tâm đến những khó khăn trong học tập của học sinh.
Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự cảm thông gắn bó, chia sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm tốn học hỏi lẫn nhau.
8/21/2014
30
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với cán bộ quản lý
Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên. Không áp đặt giáo viên theo những quy định chung chung.
Biết lắng nghe, thấu hiểu những khó khăn trong giảng dạy của từng giáo viên để đạt được mục tiêu bài học.
Cùng chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh. Quan tâm đến từng giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của mỗi người.
8/21/2014
31
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với cán bộ quản lý
Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá dạy và học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm. Cán bộ quản lý là người giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng giáo viên, chứ không phải là người chỉ biết đánh giá giáo viên.
8/21/2014
32
1.2.2. Đặc trưng
Kết quả
Đối với Nhà trường
Các thành viên trong nhà trường có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu cải thiện hiệu quả giờ học.
8/21/2014
33
Trên cơ sở kinh nghiệm sinh hoạt chuyên môn thông qua dự giờ theo cách truyền thống và qua nghiên cứu bài học, anh (chị) hãy so sánh 2 loại sinh hoạt chuyên môn này ở các chủ điểm sau:
Mục đích?
Thiết kế bài dạy?
Dạy minh họa?
Dự giờ?
Thảo luận về giờ dạy?
Yêu cầu: Mỗi nhóm 5 người, thảo luận trong 20 phút và sau đó trình bày.
8/21/2014
34
35
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-1
36
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-2
37
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-3
38
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-4
39
NHỮNG KHÁC BIỆT CỦA SHCM.NCBH-5
3. QUY TRÌNH TỔ CHỨC SHCM THEO NCBH
3.1.Thiết kế bài dạy minh họa
Một nhóm thiết kế: linh hoạt, phù hợp với HS DTTS
Các hoạt động cần tạo cơ hội cho tất cả HS tham gia và đạt kết quả học tập
CHUẨN BỊ GIỜ DẠY MINH HỌA THẾ NÀO?
Yêu cầu của bài dạy minh họa?
Mục tiêu có ý nghĩa hơn với HS, có thể khác tài liệu hướng dẫn chung hiện nay.
Nội dung có thể điều chỉnh cho phù hợp HS.
Ý tưởng sáng tạo về tổ chức hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy bài minh họa do GV dạy minh họa quyết định. Tuyệt đối không dạy trước bài minh họa.
3.2.Dạy minh họa - dự giờ
GV dạy minh họa:
Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học
Quan tâm đến những khó khăn của học sinh, HS học yếu và HSDT
Dạy minh họa nhằm kiểm định những giả thiết về nội dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế
Người dự giờ
Người dự giờ ngồi ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép học sinh
Trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong hoạt động học tập của học sinh
VỊ TRÍ DỰ GIỜ SHCM THEO NCBH
3.3. Suy ngẫm và thảo luận về giờ dạy minh họa
Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học: những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.
Người dự:
Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.
Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em).
Cùng suy nghĩ :vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp
SUY NGẪM VÀ THẢO LUẬN
NGUYÊN TẮC CHIA SẺ
Tất cả GV dự giờ đều có ý kiến về suy ngẫm của riêng mình sau khi dự giờ.
Từ bỏ thói quen nhận xét, phê phán và đánh giá người dạy minh họa.
Trước khi phát biểu chia sẻ nên cảm ơn người dạy minh họa đã tạo cơ hội học hỏi cho mình.
Có bằng chứng quan sát tình huống học tập của HS khi chia sẻ (video, ảnh)
3.4. VẬN DỤNG VÀO BÀI DẠY HỌC HÀNG NGÀY
Thảo luận về dự kiến vận dụng kết quả SHCM vào bài dạy hàng ngày như thế nào?
Gợi ý: Các nguyên tắc vận dụng để đổi mới bài dạy hàng ngày.
NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC HÀNG NGÀY
Giảm truyền thụ kiến thức bằng PP thuyết trình.
Vận dụng các PPDH có sự tham gia của HS.
Sử dụng thiết bị dạy học “thực tế”.
Tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ 4-6, chú ý cân bằng giới tính, năng lực.
Khuyến khích sự tích cực, sáng tạo của HS.
52
SHCM THEO NCBH LÀ NHÌN VÀO
CHIỀU SÂU CỦA BÀI HỌC
Phần nhìn thấy thực tế của BH
Phần nhìn thấy nhờ NCBH
4. Điều kiện SHCM theo NCBH
Hiệu trưởng:
Thay đổi nhận thức và hành vi
Thành lập nhóm tư vấn
Tổ trưởng chuyên môn:
Gương mẫu thực hiện tiết dạy minh họa
Chủ trì điều hành SHCM theo NCBH
Tiếp
Giáo viên:
Tìm hiểu điểm mới trong SHCM theo NCBH
Tự nguyện dạy minh họa
Học cách quan sát giờ dạy, lắng nghe, ngẫm nghĩ.
Học cách phản hồi tích cực
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Vị trí quan sát của người dự
Người dự giờ không được làm ảnh hưởng tới lớp học.
Người dự giờ nên đứng ở vị trí có thể quan sát học sinh học một cách tốt nhất.
Vẽ sơ đồ chỗ ngồi của từng học sinh.
Trong quá trình quan sát người dự giờ cần đánh dấu, ghi chép những biểu hiện tâm lý, thái độ, hành vi của một số học sinh (có thể quan sát được) trong các hoạt động/ tình huống cụ thể.
8/21/2014
55
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Quan sát hành vi học của học sinh
Thái độ của học sinh khi tham gia học thể hiện qua nét mặt (ánh mắt, miệng), hành vi (thích thú, tích cực, chán nản, uể oải...)
Khả năng thực hiện các nhiệm vụ học tập (có vừa sức không, hiểu lời hướng dẫn không...)
Hoạt động nào học sinh thích thú, hay không hứng thú? Vì sao?
Hoạt động nào thu hút được tất cả học sinh tham gia? Vì sao?
Giáo viên làm thế nào để cuốn hút học sinh tham gia?
8/21/2014
56
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Quan sát hành vi học của học sinh
Những học sinh nào chưa/không tham gia vào hoạt động?
Chú ý đến những học sinh rất tích cực và những học sinh chưa tích cực.
Quan sát khi học sinh làm việc cá nhân/hoạt động nhóm. Khi học sinh làm việc trong nhóm
Có học sinh nào không làm việc khi giáo viên giao nhiệm vụ cho cá nhân? Vì sao?
Giáo viên có biết khai thác kinh nghiệm/ kiến thức của học sinh không?
Những kiến thức/ những kỹ năng mới nào mà học sinh học được thông qua hoạt động/ giờ học?
8/21/2014
57
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Sử dụng phiếu quan sát:
8/21/2014
58
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ
Chú ý không làm phiền việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp.
Người quay phim hay chụp ảnh không đứng che khuất học sinh, làm cho học sinh không nhìn thấy bảng hay giáo viên.
Việc quay cận cảnh khuôn mặt, thái độ học sinh cần chú ý không làm học sinh xao lãng việc học hay làm cho em cảm thấy khó chịu.
Việc quay các sản phẩm học tập của học sinh không tự ý bố trí, can thiệp, xáo trộn công việc mà các em đang làm.
8/21/2014
59
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Một số kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn
- Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Người chủ trì cần chuẩn bị một số hoạt động cho sinh hoạt chuyên môn:
8/21/2014
60
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 1. Chuẩn bị bài dạy minh họa
Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công người hỗ trợ nhóm giáo viên thiết kế bài học và dạy minh họa. Giáo viên dạy minh họa cần được luân phiên để mọi giáo viên đều được thể hiện khả năng chuyên môn của mình.
Khuyến khích những ý tưởng sáng tạo, những thử nghiệm về điều chỉnh nội dung dạy học/ ngữ liệu, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như: trực quan hành động, sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ hỗ trợ cho việc học tiếng Việt. Không phụ thuộc một cách thụ động vào sách giáo khoa, sách giáo viên, quy trình, các bước...
Tuyệt đối không để giáo viên dạy trước, luyện tập cho học sinh trước rồi dạy lại trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
8/21/2014
61
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 2. Dạy minh họa - Dự giờ
Nhắc nhở giáo viên đứng ở vị trí quan sát, không nói chuyện, không làm phiền người dạy và người học
Hướng dẫn giáo viên cách quan sát và ghi chép tập trung vào người học.
Cử người quay phim ghi hình giờ học
8/21/2014
62
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 3. Thảo luận
Sử dụng hình ảnh đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học một cách hiệu quả
Định hướng các ý kiến tập trung vào vấn đề cần quan tâm, điều chỉnh kịp thời khi xuất hiện các ý kiến mang tính chỉ trích, áp đặt, chủ quan
Hình thành và xây dựng kĩ năng lắng nghe và phản hồi mang tính xây dựng, đặt mình vào vị trí người dạy để có sự chia sẻ tích cực, không biến người dạy thành mục tiêu phê phán, làm cho người dạy ấm ức, nảy sinh các ý nghĩ tiêu cực, mâu thuẫn cá nhân...
8/21/2014
63
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 3. Thảo luận
Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên đều được phát biểu, khuyến khích giáo viên đưa ra nhiều ý kiến, kể cả ý kiến trái chiều tránh tình trạng chỉ có ý kiến chung chung, hoặc chỉ khen, hoặc một số người nói quá nhiều lấn át ý kiến của người khác.
Khuyến khích giáo viên không chỉ nêu hiện tượng mà cần nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Trong sinh hoạt chuyên môn mới, người chủ trì không tổng kết, không chốt lại, nhưng có tóm tắt lại các vấn đề cần lưu ý, các giải pháp để mỗi giáo viên tự suy nghĩ rút kinh nghiệm/ áp dụng trong các giờ học thực tế và các buổi sinh hoạt chuyên môn sau.
8/21/2014
64
5. Một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Hoạt động 4. Hình thức tổ chức
Phù hợp vùng miền
Có thể coi mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn là một bài học từ thực tiễn cho tất cả giáo viên.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn sẽ được thay đổi, từng bước nâng cao chất lượng theo quá trình phát triển của đội ngũ giáo viên.
Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn người chủ trì cần tự rút kinh nghiệm cho bản thân về cách tổ chức, cách điều hành và đối chiếu với yêu cầu của buổi sinh hoạt chuyên môn để rút ra bài học, những gì đã đạt được và những gì cần được điều chỉnh/ thay đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn sau.
8/21/2014
65
Cảm ơn
8/21/2014
66
Tel: 0908.372.345
[email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Phi Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)