Bài 7. Em bé thông minh
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hường |
Ngày 21/10/2018 |
14
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Em bé thông minh thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
I. Tìm hiểu chung
1. Thể loại:
2. Đọc – Kể:
* Kể: Sự việc chính:
- Vua sai tìm người tài giỏi, nhờ câu hỏi oái oăm và câu đáp thông minhphát hiện nhân tài.
- Vua tạo ra tình huống oái oăm thử tài em bé
- Em bé mang trí thông minh của mình thắng mưu sâu của kẻ thù, giữ nguyên bờ cõi đất nước.
- Em bé được phong trạng nguyên trở thành vị cố vấn trẻ tuổi giúp vua trong việc triều đình.
3.Bố cục:
4 đoạn
- Phần 1: Từ đầu “về tâu vua”: Em bé giải được câu đố của quan.
- Phần 2: Tiếp “ăn mừng với nhau rồi”: Em bé giải được câu đố của vua.
- Phần 3: Tiếp “ban thưởng rất hậu”: Em bé giải được câu đố của vua.
- Phần 4: Còn lại: Em bé giải được câu đố của sứ thần.
II. Tìm hiểu văn bản:
1) Hình thức thử tài
- Hình thức: dùng câu đố để thử tài.
- Tác dụng:
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
+ Gây hứng thú, hồi hộp cho người nghe.
Câu hỏi:
Trong truyện “ Em bé thông minh”, em bé đã trải qua
mấy lần thử thách? Các lần đó khác nhau như thế nào
về mức độ?
Gợi ý:
- Ai đố?
- Nội dung câu đố?
- Đối tượng, thành phần giải đố?
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mâm cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Câu hỏi thảo luận
Trong bốn lần thử thách đó. Cậu bé đã ứng xử mỗi tình huống một cách. Em hãy chỉ ra sự nhanh trí của nhân vật trong từng lần vượt đố?
- Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
Ngựa của ông đi một ngày mấy bước?
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không cả làng phải tội.
-Thế sao làng chúng con lại có lệnh trên bắt nuôi ba con trâu đực cho đẻ thành chín con để nộp đức vua? Giống đực thì làm sao mà đẻ được ạ!
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Qua hôm sau,khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ giả nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn.
Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo: - Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim.
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Đố vặn lại
nhà vua
Lấy “ gậy ông
đập lưng ông”
Nước láng giềng sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Vì sao sứ thần
nước ngoài lại
thách đố triều
đình ta?
Em thử hình dung
không khí triều
đình lúc này?
Em bé hát lên một câu:
Tang tình tang! Tính tình tang
Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang
Tang tình tang ….
Rồi bảo:
- Cứ theo cách đó là xâu được ngay!
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Đố vặn lại
nhà vua
Lấy “ gậy ông
đập lưng ông”
Hát bài
đồng dao
Kinh nghiệm
đời sống
dân gian
Trong bốn lần thử thách trên, em thú vị nhất với lần vượt
thử thách nào ? Vì sao?
Hãy nêu một số kinh nghiệm dân gian mà em biết?
1. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.
2. Tháng bảy kiến bò nhớ lo lại lụt.
3. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
4. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
5. Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mưa.
6. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Một số kinh nghiệm dân gian:
Theo em, qua bốn lần
thử thách, cách giải đố
của cậu bé lí thú là ở
điểm nào?
Sự lí thú thể hiện:
1
2
3
4
5
Đấy thế bí về người ra câu đố, dùng “ gậy ông đập ...”
Làm cho người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.
Những lời giải đố đều dựa vào kiến thức đời sống.
Làm cho người ra câu đố, người chứng kiến ,người nghe ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải.
Những lời giải chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người( hơn bao nhiêu đại thần, ông trạng , nhà thông thái) . ý nghĩa đề cao trí thông minh của em bé càng bộc lộ rõ.
III. Tổng kết :
Nghệ thuật:
Dùng câu đố thử tài- tạo ra tình huống thử thách để
nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.
Cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của
những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài
hước.
2. Ý nghĩa:
- Đề cao sự thông minh, trí khôn, kinh nghiệm đời sống dân gian.
- Tạo tiếng cười vui vẻ, hài hước, mua vui, hồn nhiên trong đời sống.
Bài tập củng cố:
Vẽ sơ đồ tư duy so sánh về vẻ đẹp của hình tượng
Thạch Sanh và hình tượng em bé thông minh?
* Hướng dẫn về nhà:
Học bài cũ
+ Về tập kể lại bốn lần thử thách mà em bé thông minh đã vượt qua.
+ Học bài theo vở ghi.
+ Tìm đọc truyện về nhân vật thông minh: Trạng Quỳnh, Trạng Hiền…
- Chuẩn bị: Tập luyện nói kể chuyện theo đề yêu cầu sgk.
1. Thể loại:
2. Đọc – Kể:
* Kể: Sự việc chính:
- Vua sai tìm người tài giỏi, nhờ câu hỏi oái oăm và câu đáp thông minhphát hiện nhân tài.
- Vua tạo ra tình huống oái oăm thử tài em bé
- Em bé mang trí thông minh của mình thắng mưu sâu của kẻ thù, giữ nguyên bờ cõi đất nước.
- Em bé được phong trạng nguyên trở thành vị cố vấn trẻ tuổi giúp vua trong việc triều đình.
3.Bố cục:
4 đoạn
- Phần 1: Từ đầu “về tâu vua”: Em bé giải được câu đố của quan.
- Phần 2: Tiếp “ăn mừng với nhau rồi”: Em bé giải được câu đố của vua.
- Phần 3: Tiếp “ban thưởng rất hậu”: Em bé giải được câu đố của vua.
- Phần 4: Còn lại: Em bé giải được câu đố của sứ thần.
II. Tìm hiểu văn bản:
1) Hình thức thử tài
- Hình thức: dùng câu đố để thử tài.
- Tác dụng:
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
+ Gây hứng thú, hồi hộp cho người nghe.
Câu hỏi:
Trong truyện “ Em bé thông minh”, em bé đã trải qua
mấy lần thử thách? Các lần đó khác nhau như thế nào
về mức độ?
Gợi ý:
- Ai đố?
- Nội dung câu đố?
- Đối tượng, thành phần giải đố?
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mâm cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Câu hỏi thảo luận
Trong bốn lần thử thách đó. Cậu bé đã ứng xử mỗi tình huống một cách. Em hãy chỉ ra sự nhanh trí của nhân vật trong từng lần vượt đố?
- Này, lão kia! Trâu của lão cày một ngày được mấy đường?
Ngựa của ông đi một ngày mấy bước?
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không cả làng phải tội.
-Thế sao làng chúng con lại có lệnh trên bắt nuôi ba con trâu đực cho đẻ thành chín con để nộp đức vua? Giống đực thì làm sao mà đẻ được ạ!
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Qua hôm sau,khi hai cha con đang ăn cơm ở công quán, bỗng có sứ giả nhà vua mang tới một con chim sẻ, với lệnh bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn.
Em bé nhờ cha lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo: - Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim.
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Đố vặn lại
nhà vua
Lấy “ gậy ông
đập lưng ông”
Nước láng giềng sai sứ đưa sang một cái vỏ ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc.
Vì sao sứ thần
nước ngoài lại
thách đố triều
đình ta?
Em thử hình dung
không khí triều
đình lúc này?
Em bé hát lên một câu:
Tang tình tang! Tính tình tang
Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng
Bên thời lấy giấy mà bưng
Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang
Tang tình tang ….
Rồi bảo:
- Cứ theo cách đó là xâu được ngay!
Sứ
thần
Vua
Vua
Viên
quan
Trâu cày ngày
mấy đường
Ba trâu đực đẻ
thành chín con
Một con chim sẻ
làm ba mân cỗ
Xâu chỉ qua ruột
con ốc vặn
Đố vặn lại
viên quan
Đẩy thế bị
động sang
người đố
Chỉ ra sự vô
lí ở câu đố
Đưa vào bẫy,
tự nói ra
điều phi lí
Đố vặn lại
nhà vua
Lấy “ gậy ông
đập lưng ông”
Hát bài
đồng dao
Kinh nghiệm
đời sống
dân gian
Trong bốn lần thử thách trên, em thú vị nhất với lần vượt
thử thách nào ? Vì sao?
Hãy nêu một số kinh nghiệm dân gian mà em biết?
1. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen.
2. Tháng bảy kiến bò nhớ lo lại lụt.
3. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
4. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
5. Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mưa.
6. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Một số kinh nghiệm dân gian:
Theo em, qua bốn lần
thử thách, cách giải đố
của cậu bé lí thú là ở
điểm nào?
Sự lí thú thể hiện:
1
2
3
4
5
Đấy thế bí về người ra câu đố, dùng “ gậy ông đập ...”
Làm cho người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói.
Những lời giải đố đều dựa vào kiến thức đời sống.
Làm cho người ra câu đố, người chứng kiến ,người nghe ngạc nhiên vì sự bất ngờ, giản dị và rất hồn nhiên của những lời giải.
Những lời giải chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người( hơn bao nhiêu đại thần, ông trạng , nhà thông thái) . ý nghĩa đề cao trí thông minh của em bé càng bộc lộ rõ.
III. Tổng kết :
Nghệ thuật:
Dùng câu đố thử tài- tạo ra tình huống thử thách để
nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất.
Cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của
những câu đố và cách giải đố tạo nên tiếng cười hài
hước.
2. Ý nghĩa:
- Đề cao sự thông minh, trí khôn, kinh nghiệm đời sống dân gian.
- Tạo tiếng cười vui vẻ, hài hước, mua vui, hồn nhiên trong đời sống.
Bài tập củng cố:
Vẽ sơ đồ tư duy so sánh về vẻ đẹp của hình tượng
Thạch Sanh và hình tượng em bé thông minh?
* Hướng dẫn về nhà:
Học bài cũ
+ Về tập kể lại bốn lần thử thách mà em bé thông minh đã vượt qua.
+ Học bài theo vở ghi.
+ Tìm đọc truyện về nhân vật thông minh: Trạng Quỳnh, Trạng Hiền…
- Chuẩn bị: Tập luyện nói kể chuyện theo đề yêu cầu sgk.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)