Bài 7. Em bé thông minh
Chia sẻ bởi Nguyễn thị vân anh |
Ngày 21/10/2018 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Em bé thông minh thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Tiết 39 –Văn bản:
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Thầy bói: Người làm nghề chuyên đoán những việc lành dữ cho người khác. Thầy bói thường là người mù
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu chú thích
1.Văn bản
2. Bố cục:
3 đoạn
Phần 1: Nhân buổi ế hàng ...sờ đuôi: Giới thiệu việc xem voi
Phần 2: Đoạn ... chổi sể cùn: Diễn biến cuộc xem voi
Phần 3: Còn lại :
Kết quả cuộc xem voi
3. Từ khó
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu chú thích
1. Văn bản:
2. Bố cục: 3 đoạn
3. Từ khó
II. Đọc-hiểu văn bản
1.Giới thiệu việc xem voi
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
1.Giới thiệu việc xem voi:
a. Đặc điểm chung của năm ông thầy bói:
- Chưa biết gì về hình thù con voi
b. Hoàn cảnh:
- Có voi đi qua
=> Mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn
2.Diễn biến việc xem voi:
- Đều bị mù
- Ế hàng, đang ngồi chuyện gẫu
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
2.Diễn biến việc xem voi:
a. Cách xem voi
Sờ ngà
Sờ đuôi
Sờ tai
Sờ chân
Sờ vòi
- thầy thì sờ vòi
- thầy thì sờ ngà
- thầy thì sờ tai
- thầy thì sờ chân
- thầy thì sờ đuôi
thầy thì sờ vòi
Dùng tay để sờ
Mỗi người xem một bộ phận của con voi
Điệp ngữ
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
2. Diễn biến việc xem voi:
b. Cách xem voi
- thầy thì sờ ngà
- thầy thì sờ tai
- thầy thì sờ chân
- thầy thì sờ đuôi
Nó bè bè như cái quạt thóc .
Nó chần chẫn như cái đòn càn.
Nó sun sun như con đỉa.
Nó sừng sững như cái cột đình.
Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
c. Cách phán về voi:
b. Cách phán về con voi:
Thầy sờ vòi: “sun sun như con đỉa”.
Thầy sờ ngà: “chần chẫn như cái đòn càn”
Thầy sờ chân: “sừng sững như cái cột đình”.
Thầy sờ tai: “bè bè như cái quạt thóc”.
Thầy sờ đuôi: “tun tủn như cái chổi sể cùn”.
Sử dụng từ láy tượng hình,phép so sánh -> Sự vật trở nên cụ thể, sinh động
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Câu hỏi thảo luận nhóm (3 phút)
Năm thầy bói đều đã sờ voi thật và mỗi
thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi,
nhưng không thầy nào nói đúng về con
vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?
Nhận xét chung về họ.
* Năm thầy bói đều đúng:
* Sai lầm của các thầy bói:
Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi.
Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh « sun sun như con đỉa, chần chẫn như cái đòn càn »....là chính xác.
Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã phán đó là con voi.
Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.
-> Chỉ biết một bộ phận mà lại đánh giá tổng thể
-> Nhận xét chủ quan, phiến diện
+ “Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.”
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
3. Kết quả cuộc xem voi
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại nhằm gây cười,
tô đậm cái sai lầm vì lí sự, thái độ bảo thủ của các thầy bói.
Em hãy miêu tả con voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
Em hãy miêu tả voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
Tìm câu thành ngữ có nội dung như bài học
Thầy bói xem voi
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc.
Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo
- Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta : muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
- Thành ngữ “Thầy bói xem voi”
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
5. Nghệ thuật :
4. Ý nghĩa:
III. GHI NHỚ
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
Thành ngữ: “ Thầy bói xem voi ”
RUBIK
KHỐI RU-BÍC
Luyện tập
Câu 1:Chọn ý nghĩa đúng cho truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi ?
A. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện.
B. Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét.
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
C. Phải không ngừng học tập, trau dồi nhận thức và có phương pháp nhận thức đúng.
D. Cả A, B, và C
D
Tiết 39: Văn bản
A. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu.
B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng.
C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng
khiếu ca hát.
Câu 2:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
A
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ
- Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.
Học bài nắm chắc kiến thức cơ bản.
Học thuộc ghi nhớ (sgk/103)
- Chuẩn bị bài LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” ?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
* Điểm giống nhau:
* Điểm khác nhau :
Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.
- “Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
- “Thầy bói xem voi”: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.
-> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.
Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Thầy bói: Người làm nghề chuyên đoán những việc lành dữ cho người khác. Thầy bói thường là người mù
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu chú thích
1.Văn bản
2. Bố cục:
3 đoạn
Phần 1: Nhân buổi ế hàng ...sờ đuôi: Giới thiệu việc xem voi
Phần 2: Đoạn ... chổi sể cùn: Diễn biến cuộc xem voi
Phần 3: Còn lại :
Kết quả cuộc xem voi
3. Từ khó
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
I. Đọc - hiểu chú thích
1. Văn bản:
2. Bố cục: 3 đoạn
3. Từ khó
II. Đọc-hiểu văn bản
1.Giới thiệu việc xem voi
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
1.Giới thiệu việc xem voi:
a. Đặc điểm chung của năm ông thầy bói:
- Chưa biết gì về hình thù con voi
b. Hoàn cảnh:
- Có voi đi qua
=> Mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn
2.Diễn biến việc xem voi:
- Đều bị mù
- Ế hàng, đang ngồi chuyện gẫu
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
2.Diễn biến việc xem voi:
a. Cách xem voi
Sờ ngà
Sờ đuôi
Sờ tai
Sờ chân
Sờ vòi
- thầy thì sờ vòi
- thầy thì sờ ngà
- thầy thì sờ tai
- thầy thì sờ chân
- thầy thì sờ đuôi
thầy thì sờ vòi
Dùng tay để sờ
Mỗi người xem một bộ phận của con voi
Điệp ngữ
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
II.Đọc –hiểu văn bản:
2. Diễn biến việc xem voi:
b. Cách xem voi
- thầy thì sờ ngà
- thầy thì sờ tai
- thầy thì sờ chân
- thầy thì sờ đuôi
Nó bè bè như cái quạt thóc .
Nó chần chẫn như cái đòn càn.
Nó sun sun như con đỉa.
Nó sừng sững như cái cột đình.
Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
c. Cách phán về voi:
b. Cách phán về con voi:
Thầy sờ vòi: “sun sun như con đỉa”.
Thầy sờ ngà: “chần chẫn như cái đòn càn”
Thầy sờ chân: “sừng sững như cái cột đình”.
Thầy sờ tai: “bè bè như cái quạt thóc”.
Thầy sờ đuôi: “tun tủn như cái chổi sể cùn”.
Sử dụng từ láy tượng hình,phép so sánh -> Sự vật trở nên cụ thể, sinh động
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Câu hỏi thảo luận nhóm (3 phút)
Năm thầy bói đều đã sờ voi thật và mỗi
thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi,
nhưng không thầy nào nói đúng về con
vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?
Nhận xét chung về họ.
* Năm thầy bói đều đúng:
* Sai lầm của các thầy bói:
Cả năm thầy đều đúng, nhưng chỉ đúng với từng bộ phận của cơ thể con voi.
Những hình ảnh được miêu tả đầy ấn tượng với những so sánh « sun sun như con đỉa, chần chẫn như cái đòn càn »....là chính xác.
Sờ vào một bộ phận của con voi mà đã phán đó là con voi.
Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những nhận xét của cả năm thầy.
-> Chỉ biết một bộ phận mà lại đánh giá tổng thể
-> Nhận xét chủ quan, phiến diện
+ “Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.”
Tiết 36: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
3. Kết quả cuộc xem voi
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại nhằm gây cười,
tô đậm cái sai lầm vì lí sự, thái độ bảo thủ của các thầy bói.
Em hãy miêu tả con voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
Em hãy miêu tả voi giúp năm ông thầy bói để các ông biết rõ về voi.
Tìm câu thành ngữ có nội dung như bài học
Thầy bói xem voi
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc.
Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo
- Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta : muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
- Thành ngữ “Thầy bói xem voi”
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
5. Nghệ thuật :
4. Ý nghĩa:
III. GHI NHỚ
Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
Thành ngữ: “ Thầy bói xem voi ”
RUBIK
KHỐI RU-BÍC
Luyện tập
Câu 1:Chọn ý nghĩa đúng cho truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi ?
A. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện.
B. Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét.
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
C. Phải không ngừng học tập, trau dồi nhận thức và có phương pháp nhận thức đúng.
D. Cả A, B, và C
D
Tiết 39: Văn bản
A. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu.
B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng.
C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng
khiếu ca hát.
Câu 2:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
A
Tiết 39: Văn bản
THẦY BÓI XEM VOI
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ
- Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.
Học bài nắm chắc kiến thức cơ bản.
Học thuộc ghi nhớ (sgk/103)
- Chuẩn bị bài LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” ?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Tiết 39: Văn bản
* Điểm giống nhau:
* Điểm khác nhau :
Cả 2 truyện đều nêu ra những bài học về nhận thức ( tìm hiểu và đánh giá sự vật, hiện tượng), nhắc người ta không được chủ quan trong việc nhìn sự việc, hiện tượng xung quanh.
- “Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc nhở con người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh.
- “Thầy bói xem voi”: là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng.
-> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức.
Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn thị vân anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)