Bài 62. Động vật cần gì để sống?
Chia sẻ bởi Nguyễn Như Hổ |
Ngày 10/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: Bài 62. Động vật cần gì để sống? thuộc Khoa học 4
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ
KHOA HỌC LỚP 4
NGƯỜI BÁO CÁO : NGUYỄN NHƯ HỔ
A. Lí do chọn chuyên đề :
Đối với môn TN&XH từ lớp 1 đến lớp 3, có đặc trưng riêng đó là yêu cầu GV phải có cách tiếp cận theo hướng tích cực mới có thể chuyển tải hiệu quả nội dung trong chương trình SGK mới. Môn khoa học lớp 4, 5 cũng yêu cầu coi trọng việc tổ chức các hoạt động cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức, giúp các em chủ động, hình thành khả năng tự học.
Với tầm quan trọng như các yêu cầu đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy cần tổ chức sinh hoạt với chuyên đề này nhằm làm rõ thêm mục tiêu của phân môn, những biện pháp sử dụng có hiệu quả và qua lần sinh hoạt này sẽ rút ra được một số biện pháp hay để áp dụng trong dạy học môn TN&XH. Khoa học nói riêng và các môn học khác nói chung.
B. Thực trạng chung:
1. Thuận lợi:
- Học sinh ham khám phá, tìm tòi để tìm ra kiến thức mới cho bản thân
- Sĩ số học sinh phù hợp với việc dạy học bằng PP BTNB
- Địa phương dễ tìm các đồ dùng thực nghiệm của học sinh
- BGH, đồng nghiệp và phụ huynh luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao.
2. Khó khăn:
a. Về chương trình và SGK:
- Ở một số bài lượng kiến thức cung cấp cho các em trong một tiết học tương đối nhiều.
- Môn khoa học thường được xem nhẹ hơn các môn học khác, thời gian 35-40 phút nên tiết học thường rất vội vàng.
- GV có thói quen gợi ý ngay các thí nghiệm cần làm hoặc làm thay HS.
- SGK nội dung bài học thường được nêu ngay ở tên bài học.
- Nội dung bài học và những thí nghiệm cần được tiến hành thường được trình bày ngay trong SGK, ảnh hưởng đến suy nghĩ, đề xuất, sáng tạo của học sinh.
b. Về điều kiện CSVC:
- Bàn ghế không thuận lợi cho việc tổ chức nhóm.
- Chưa có phòng học thí nghiệm riêng.
c. Về con người:
- GV còn lúng túng khi gặp các kiến thức khoa học và xử lí các tình huống sư phạm trên lớp
- GV ngại thay đổi phương pháp dạy học.
d. Về HS: Một số bộ phận HS còn thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức. - -- Các em còn rụt rè trong quá trình học cũng như trong quá trình giao tiếp.
- Các câu hỏi học sinh đặt ra không sát với nội dung bài học.
C. Nội dung chương trình, mục tiêu phương pháp giảng dạy :
- DH bằng PPBTNB tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
- Huy động hết các giác quan trong việc tiếp xúc với thế giới bao quanh để các em học cách khám phá và tìm hiểu thế giới ấy.
- Hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo.
I. Nội dung:
1. Phương pháp DH bằng BTNB là gì?
Phương pháp "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học. Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
2. Các nguyên tắc của“Bàn tay nặn bột”
Có 10 nguyên tắc
1. Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
2.Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
3. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn.
4. Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập.
5. Học sinh bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học.
8. Ở địa phương, các cơ sở khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm) giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
10. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
II – Mục tiêu chương trình môn khoa học
Sau khi học xong môn khoa học ở tiểu học, học sinh cần đạt được:
Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực.
Một số kĩ năng ban đầu.
Một số thái độ và hành vi.
1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực
Sự trao đổi chất, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh.
Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
2. Một số kĩ năng ban đầu
Ứng xử thích hợp trong một số tình huống.
Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành.
Nêu thắc mắc, biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết.
Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng.
3. Một số thái độ và hành vi
Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn.
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.
Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
III – Nội dung chương trình môn
khoa học lớp 4.
Bao gồm 3 chủ đề.
Chủ đề: con người và sức khỏe.
Chủ đề: vật chất và năng lượng.
Chủ đề: thực vật và động vật.
Chủ đề:
Con người và sức khỏe
Trao đổi chất ở người.
Dinh dưỡng
Phòng bệnh
An toàn trong cuộc sống
2. Chủ đề:
Vật chất và năng lượng
Nước.
Không khí.
Âm thanh.
Ánh sáng.
Nhiệt
3. Chủ đề: Thực vật và động vật
Trao đổi chất ở thực vật.
Trao đổi chất ở động vật.
Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
IV – Phương pháp dạy – học môn khoa học lớp 4.
Dạy môn khoa học có thể sử dụng các phương pháp sau:
Quan sát thí nghiệm.
Hợp tác theo nhóm.
Trò chơi.
Động não.
Trình bày
Hỏi, đáp.
Thảo luận.
Đóng vai thực hành.
Trong mỗi tiết học GV cần lưu ý:
Tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động.
Tổ chức cho HS tập giải quyết vấn đề đơn giản.
Tổ chức cho HS làm việc theo cặp.
Tăng cường cho HS sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, đồ dùng thí nghiệm.
V – Cách thiết kế bài học
Mục tiêu.
Đồ dùng dạy – học.
Các hoạt động dạy – học.
Hoạt động nối tiếp.
1.Mục tiêu:
Sau khi học xong bài, HS cần đạt được.
Về kiến thức.
Về kĩ năng.
Về thái độ.
2. Đồ dùng dạy học
GV, HS cần chuẩn bị gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và chuẩn bị chúng cho đầy đủ và chu đáo
3. Các hoạt động dạy – học
trình tự chung của môn khoa học
GV cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động dạy – học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với điều kiện của trường và với đối tượng HS.
1. Khởi động.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài.
b. Các hoạt động:
Hoạt động 1: Tên hoạt động.
Cách tiến hành:
+ Bước 1
+ Bước 2.
Kết luận của giáo viên.
Hoạt động 2: Tên hoạt động.
…………………………………
Hoạt động 3: Tên hoạt động.
……………………………........
4. Củng cố:
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Chúc thầy cô dồi dào sức khỏe
KHOA HỌC LỚP 4
NGƯỜI BÁO CÁO : NGUYỄN NHƯ HỔ
A. Lí do chọn chuyên đề :
Đối với môn TN&XH từ lớp 1 đến lớp 3, có đặc trưng riêng đó là yêu cầu GV phải có cách tiếp cận theo hướng tích cực mới có thể chuyển tải hiệu quả nội dung trong chương trình SGK mới. Môn khoa học lớp 4, 5 cũng yêu cầu coi trọng việc tổ chức các hoạt động cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức, giúp các em chủ động, hình thành khả năng tự học.
Với tầm quan trọng như các yêu cầu đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy cần tổ chức sinh hoạt với chuyên đề này nhằm làm rõ thêm mục tiêu của phân môn, những biện pháp sử dụng có hiệu quả và qua lần sinh hoạt này sẽ rút ra được một số biện pháp hay để áp dụng trong dạy học môn TN&XH. Khoa học nói riêng và các môn học khác nói chung.
B. Thực trạng chung:
1. Thuận lợi:
- Học sinh ham khám phá, tìm tòi để tìm ra kiến thức mới cho bản thân
- Sĩ số học sinh phù hợp với việc dạy học bằng PP BTNB
- Địa phương dễ tìm các đồ dùng thực nghiệm của học sinh
- BGH, đồng nghiệp và phụ huynh luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao.
2. Khó khăn:
a. Về chương trình và SGK:
- Ở một số bài lượng kiến thức cung cấp cho các em trong một tiết học tương đối nhiều.
- Môn khoa học thường được xem nhẹ hơn các môn học khác, thời gian 35-40 phút nên tiết học thường rất vội vàng.
- GV có thói quen gợi ý ngay các thí nghiệm cần làm hoặc làm thay HS.
- SGK nội dung bài học thường được nêu ngay ở tên bài học.
- Nội dung bài học và những thí nghiệm cần được tiến hành thường được trình bày ngay trong SGK, ảnh hưởng đến suy nghĩ, đề xuất, sáng tạo của học sinh.
b. Về điều kiện CSVC:
- Bàn ghế không thuận lợi cho việc tổ chức nhóm.
- Chưa có phòng học thí nghiệm riêng.
c. Về con người:
- GV còn lúng túng khi gặp các kiến thức khoa học và xử lí các tình huống sư phạm trên lớp
- GV ngại thay đổi phương pháp dạy học.
d. Về HS: Một số bộ phận HS còn thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức. - -- Các em còn rụt rè trong quá trình học cũng như trong quá trình giao tiếp.
- Các câu hỏi học sinh đặt ra không sát với nội dung bài học.
C. Nội dung chương trình, mục tiêu phương pháp giảng dạy :
- DH bằng PPBTNB tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
- Huy động hết các giác quan trong việc tiếp xúc với thế giới bao quanh để các em học cách khám phá và tìm hiểu thế giới ấy.
- Hình thành cho học sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo.
I. Nội dung:
1. Phương pháp DH bằng BTNB là gì?
Phương pháp "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành các khái niệm cơ bản về khoa học. Tập trung phát triển khả năng nhận thức của học sinh, giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề.
2. Các nguyên tắc của“Bàn tay nặn bột”
Có 10 nguyên tắc
1. Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
2.Trong quá trình tìm hiểu, học sinh lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên.
3. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn.
4. Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong suốt thời gian học tập.
5. Học sinh bắt buộc có mỗi em một quyển vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của chính các em.
6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
7. Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các công việc của lớp học.
8. Ở địa phương, các cơ sở khoa học (trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu,..) giúp các hoạt động của lớp theo khả năng của mình.
9. Ở địa phương, các Viện Đào tạo giáo viên (Trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm) giúp các giáo viên về kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy.
10. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những môđun (bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp, với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. Giáo viên là người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.
II – Mục tiêu chương trình môn khoa học
Sau khi học xong môn khoa học ở tiểu học, học sinh cần đạt được:
Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực.
Một số kĩ năng ban đầu.
Một số thái độ và hành vi.
1. Một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực
Sự trao đổi chất, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người. Cách phòng tránh một số bệnh.
Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật.
Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.
2. Một số kĩ năng ban đầu
Ứng xử thích hợp trong một số tình huống.
Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành.
Nêu thắc mắc, biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết.
Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng.
3. Một số thái độ và hành vi
Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn.
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.
Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh.
III – Nội dung chương trình môn
khoa học lớp 4.
Bao gồm 3 chủ đề.
Chủ đề: con người và sức khỏe.
Chủ đề: vật chất và năng lượng.
Chủ đề: thực vật và động vật.
Chủ đề:
Con người và sức khỏe
Trao đổi chất ở người.
Dinh dưỡng
Phòng bệnh
An toàn trong cuộc sống
2. Chủ đề:
Vật chất và năng lượng
Nước.
Không khí.
Âm thanh.
Ánh sáng.
Nhiệt
3. Chủ đề: Thực vật và động vật
Trao đổi chất ở thực vật.
Trao đổi chất ở động vật.
Chuỗi thức ăn trong tự nhiên.
IV – Phương pháp dạy – học môn khoa học lớp 4.
Dạy môn khoa học có thể sử dụng các phương pháp sau:
Quan sát thí nghiệm.
Hợp tác theo nhóm.
Trò chơi.
Động não.
Trình bày
Hỏi, đáp.
Thảo luận.
Đóng vai thực hành.
Trong mỗi tiết học GV cần lưu ý:
Tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động.
Tổ chức cho HS tập giải quyết vấn đề đơn giản.
Tổ chức cho HS làm việc theo cặp.
Tăng cường cho HS sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, đồ dùng thí nghiệm.
V – Cách thiết kế bài học
Mục tiêu.
Đồ dùng dạy – học.
Các hoạt động dạy – học.
Hoạt động nối tiếp.
1.Mục tiêu:
Sau khi học xong bài, HS cần đạt được.
Về kiến thức.
Về kĩ năng.
Về thái độ.
2. Đồ dùng dạy học
GV, HS cần chuẩn bị gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và chuẩn bị chúng cho đầy đủ và chu đáo
3. Các hoạt động dạy – học
trình tự chung của môn khoa học
GV cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động dạy – học để đạt được mục tiêu của bài, phù hợp với điều kiện của trường và với đối tượng HS.
1. Khởi động.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài.
b. Các hoạt động:
Hoạt động 1: Tên hoạt động.
Cách tiến hành:
+ Bước 1
+ Bước 2.
Kết luận của giáo viên.
Hoạt động 2: Tên hoạt động.
…………………………………
Hoạt động 3: Tên hoạt động.
……………………………........
4. Củng cố:
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Chúc thầy cô dồi dào sức khỏe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Như Hổ
Dung lượng: 1,60MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)