Bài 60. Sự nuôi và dạy con của một số loài thú

Chia sẻ bởi Đăng Trung Nghĩa | Ngày 11/10/2018 | 93

Chia sẻ tài liệu: Bài 60. Sự nuôi và dạy con của một số loài thú thuộc Khoa học 5

Nội dung tài liệu:

1

Xin kính chào
Ban tổ chức - Quý Thầy - Cô
về dự lớp tập huấn Chuyên môn
năm học 2012 -2013.
Buôn Ma Thuột,ngày 06-08/8/2012
2

phương pháp, kỹ thuật dạy học
pháp huy tính tích cực của học sinh
Buôn Ma Thuột,ngày 06-08/8/2012
CHUYÊN ĐỀ

MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Nhận biết được các dấu hiệu chính của dạy học lấy GV làm trung tâm và dạy học lấy HS làm trung tâm.
Biết được các dấu hiệu đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học lấy HS làm TT.
Xác định được một số kĩ năng cơ bản trong dạy học lấy hoc sinh làm trung tâm.

3
I/ Quan điểm biên soạn sách giáo khoa:
1. Quan điểm dạy giao tiếp.
2. Quan điểm tích hợp.
3. Quan điểm tích cực hóa hoạt động học sinh.
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
1. Quan điểm dạy giao tiếp:
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc… nhằm thiết lập quan hệ hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên trong xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.

- Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và ký mã (phát thông tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể thể hiện bằng 2 hình thức là khẩu ngữ (nghe, nói) và bút ngữ (đọc, viết).
-Quan điểm dạy học giao tiếp được thể hiện trên cả 2 phương diện nội dung và phương pháp dạy học.
2. Quan điểm tích hợp:
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức và nhiều kỹ năng liên quan với nhau, nhằm tăng cường phát huy hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
3. Quan điểm tích cực hóa hoạt động học sinh:
Tích cực hóa hoạt động học sinh có nghĩa là chuyển từ phương pháp dạy học truyền thụ sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học. Giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh – mỗi học sinh đều được hoạt động, qua đó nhằm bộc lộ khả năng của mình và được phát triển.
II/ phương pháp, hình thức tổ chức và quản lý dạy học

1. Phương pháp dạy học
2. Tổ chức dạy học
3. Đổi mới công tác quản lý dạy học
1. Phương pháp dạy học:
- Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học tập trung theo những định hướng cơ bản: phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh; hình thành và phát triển khả năng tự học cho học sinh; đảm bảo tính phù hợp đối tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; đảm bảo tính trực quan; thực hiện dạy học tích hợp… nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh.
- Đảm bảo tính tích cực là coi trọng vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình nhận thức. Học sinh thực sự tham gia vào quá trình học tập, qua thực tế… dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
- Đảm bảo tính phù hợp đối tượng giáo dục là tôn trọng sự phát triển của mỗi cá nhân, tạo cơ hội tối đa cho khả năng cho mổi người học qua dạy học phân hóa,
bồi dưỡng học sinh có năng lực; bồi dưỡng học sinh yếu, học sinh có khả năng trong học tập…chấp nhận sự đa dạng trong giáo dục thể hiện tính nhân văn của GDTH. Tính phù hợp trong dạy học ở tiểu học còn thể hiện ở sự phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp học, của nhà trường, của địa phương.
- Đảm bảo tính trực quan là tổ chức quá trình nhận thức của học sinh thông qua các biểu tượng, hình ảnh cụ thể và thực tế cuộc sống của học sinh. Tính trực quan thể hiện ở nội dung dạy học gần gũi, thân thuộc với học sinh, nội dung bài học được giáo viên thiết kế thành các hoạt động học tập nhẹ nhàng, tự nhiên, vui vẻ, trong không khí thân thiện, hợp tác.
- Dạy học tích hợp là một trong các yêu cầu cơ bản của đổi mới giáo dục tiểu học. Kiến thức các môn học ở tiểu học đơn giản, liên quan chặt chẻ với nhau và đều hướng vào giáo dục đạo đức, hình thành phát triển các kỹ năng cho học sinh. ở tiểu học giáo viên dạy nhiều môn ở một lớp nên có điều kiện để thực hiện dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp phụ thuộc vào năng lực của giáo viên.
Căn cứ vào nội dung bài học, đối tượng học sinh, GV có thể tổ chức dạy học tích hợp trên cơ sở điều chỉnh nội dung dạy học và thời gian của các tiết học.
- Cần lưu ý tích hợp có điểm nhấn, không nắm được điểm này giáo viên dễ hiểu lệch yêu cầu tích hợp, dẫn đến sa đà sai lệch với trọng tâm kiến thức của từng môn. Trong quá trình thiết kế bài dạy giáo viên cần xác định và nắm chắc yêu cầu của mỗi tiết, mỗi bài nêu trong sách giáo viên.

2. Tổ chức dạy học:
Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới tổ chức dạy học. Tổ chức dạy học ở tiểu học đa dạng, linh hoạt phù hợp với mỗi đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường. Có thể tổ chức dạy học theo cá nhân, theo nhóm, theo lớp. Có thể học trong lớp hoặc ngoài lớp, có thể chuẩn bị bài ở nhà hay sinh hoạt theo các câu lạc bộ…giúp học sinh học tập hứng thú và đạt kết quả cao.
Nên dành thời gian thích đáng cho việc tự học của học sinh với sự hướng dẫn, giúp đỡ thích hợp của giáo viên. Tất cả hướng vào mục tiêu pháp triển toàn diện học sinh.
- Như vậy phương pháp tổ chức dạy học ở tiểu học phải phù hợp với nội dung, đối tượng, điều kiện cụ thể của mỗi lớp học.
GDTH thực hiện mục tiêu dạy chữ - dạy người, hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Với mục tiêu đó giáo viên cần có cách nhìn tổng thể, tích hợp các nội dung giáo dục của các môn học, giải quyết hài hòa các nhiệm vụ học tập, đó cũng chính là giải pháp tối ưu để đạt chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học.
3. Đổi mới công tác quản lý dạy học:
Song song với việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đổi mới quản lý dạy học. Bộ GD&ĐT giao quyền cho các địa phương chủ động xây dựng tổ chức các hoạt động giáo dục cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tiển.
Giáo viên được quyền tự chủ việc thực hiện chương trình, lựa chọn nội dung, xác định các yêu cầu cần đạt và thời lượng dạy học phù hợp với mỗi bài, mỗi tiết.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng cần được nhận thức sâu sắc theo quan điểm giáo dục toàn diện.
- Cần đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá để không đẩy học sinh vào thế học thuộc lòng hay học để đối phó, học chỉ để lấy điểm, chỉ để biết chứ không phải để hiểu và áp dụng. GV cần đánh giá đúng thực chất trình độ của học sinh từ đó tìm giải pháp điều chỉnh kịp thời nhằm giúp học sinh học tập tiến bộ; cần chú ý việc động viên, khích lệ, tính nhân văn, tính giáo dục trong đánh giá.
- Thực tiển đổi mới công tác quản lý GDTH hiện nay cho thấy tầm quan trọng của Hiệu trưởng trường tiểu học; Hiệu trưởng phải tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành, Hiệu trưởng vừa là nhà lãnh đạo, nhà quản lý hành chính, nhà sư phạm, nhà hoạt động xã hội. Hiệu trưởng với tư cách là “người đại diện” cho Bộ GD&ĐT tại các cơ sở giáo dục.
- Với phương diện hiệu trưởng là nhà sư phạm: nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học; có hiểu biết chuyên môn sâu; có kỹ năng sư phạm. Hiệu trưởng phải là thủ lĩnh về chuyên môn, đủ uy tín và năng lực bồi dưỡng giáo viên về các hoạt động giáo dục và dạy học. Có tín nhiệm với đồng nghiệp và cộng đồng.
III/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Phương pháp dạy học có thể chia theo 3 cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô: Quan điểm dạy học.
- Cấp độ trung gian: Phương pháp dạy học cụ thể.
- Cấp độ vi mô: Kỹ thuật dạy học.
1) Quan điểm dạy học: là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của phương pháp dạy học (Có thể hiểu quan điểm dạy học tương đương với các trào lưu sư phạm).
2) Phương pháp dạy học:
Là những cách thức con đường dẫn đến mục tiêu của bài học.
3) Kỹ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống/ hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ thể.
Việc phân định trên chỉ mang tính tương đối, sự phân biệt giữa quan điểm dạy học và phương pháp dạy học, giữa phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học nhiều khi không thật rõ ràng. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, PP dạy học và kỹ thuật dạy học có thể được hiểu gồm 3 bình diện: Bình diện vĩ mô (PP vĩ mô); Bình đện trung gian (PP cụ thể); Bình diện vi mô (PP vi mô).

Để áp dụng các phương pháp kỹ thuật trong dạy học đạt hiệu quả, tích cực hoá học sinh, ngoài việc tuân thủ các quy định mang tính đặc trưng của phương pháp, kỹ thuật dạy học còn đòi hỏi sự linh hoạt, sáng tạo và nghệ thuật sư phạm của giáo viên.

B. Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm:

I/ Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
- Đặc biệt là chỉ thị số 15 (4-1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.


II/ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm:


Dạy học
lấy học sinh làm trung tâm
là gì?
1) Khái niệm:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh nhằm tạo cơ hội cho học sinh tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hổ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của giáo viên (mà không chỉ dựa vào lắng nghe, ghi nhớ những gì giáo viên nói).



* Những yếu tố khác biệt giữa dạy học lấy GV làm trung tâm với dạy học lấy HS làm trung tâm là gì ?

* Vì sao phải áp dụng pp dạy học lấy học sinh làm trung tâm ?

2) Đặt trưng của phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm:

- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm luôn có tiến trình đa chiều (Thầy với trò; trò – trò; …).
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội mức tối đa để học sinh tham gia vào quá trình học thông qua các hoạt động dạy học.
3) Các hoạt động dạy học gồm:
a) Trải nghiệm: Học qua thực tế, từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và qua khám phá, tìm tòi.
b) Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác.
c) Tương tác: Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn.
d) Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của chính mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác.
“Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm tôi hiểu” (Khổng Tử)
4)Dạy học lấy học sinh làm trung tâm:
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn, tổ chức tiết học, khuyến khích hổ trợ cho học sinh hoạt động, giáo viên có điều kiện quan tâm đến mọi đối tượng. Học sinh hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên là chủ yếu, học sinh trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, học sinh pháp huy tính chủ động tích cực,
học sinh có cơ hội giao tiếp và trao đổi với bạn bè và giáo viên, học sinh tự trình bày sản phẩm, học sinh được quyền trực tiếp sử dụng đồ dùng dạy học, học sinh có cơ hội học tập từ những gì các em làm, học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá bạn học và bản thân.
5) Hoạt động của Giáo viên và hoạt động của học sinh khi thực hiện dạy học lấy học sinh làm trung tâm:

(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)
a) Vai trò của giáo viên:
- Là người cố vấn, tổ chức hoạt động, giúp đỡ và hổ trợ HS học tập.
- Quan tâm đến tất cả HS.
- Nêu vấn đề, gợi mở, khuyến khích, giao việc cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp với trình độ và nhu cầu học tập của HS.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả đồ dùng dạy học.
- Đánh giá, nhận xét, động viên khuyến khích khi học sinh có tiến bộ…
b) Vai trò của học sinh:
- Phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập.
- Có cơ hội đựợc trao đổi với GV, bạn học và được giúp đỡ lẫn nhau.
- Trình bày hiểu biết, kết quả thảo luận trước bạn bè và thầy – cô, được đánh giá bạn cùng học và tự đánh giá bản thân.
- Đựợc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Có các hoạt động để thể hiện và học từ những gì các em làm …
6) So sánh dạy học lấy giáo viên làm trung tâm và dạy học lấy HS làm trung tâm:
(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)

* Anh chị hãy nêu suy nghĩ của mình:
Những thể hiện của GV và HS khi dạy
học lấy GV làm trung tâm ?

* Dạy học tập trung vào người dạy (lấy GV làm trung tâm):
- Giáo viên chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức,
- Các kỹ năng sư phạm tập trung vào thuyết trình và giảng giải.
- Học sinh tiếp thu kiến thức thụ động.
- Học sinh tập trung vào việc nhớ, luyện tập và làm theo.
- Giáo viên quan tâm đến sản phẩm cuối cùng và đánh giá theo định kỳ bằng điểm kiểm tra để đánh giá mức độ hiểu của học sinh.
- Học sinh thường làm việc đơn lẻ.
- GV tập trung vào việc dạy áp đặt, rập khuôn, máy móc theo chương trình sách giáo khoa; không chú ý đến học sinh.
- Giáo viên hoạt động nhiều, học sinh ít tham gia hoạt động.

* Anh chị hãy nêu suy nghĩ của mình:
Những thể hiện của GV và HS khi dạy học lấy HS làm trung tâm ?


* Dạy học lấy HS làm trung tâm:
- GV là người gợi mở, hổ trợ cho HS hiểu biết, lĩnh hội kiến thức dựa trên những kinh nghiệm và hiểu biết đã có.
- HS có cơ hội thực hành, tương tác với bạn và với môi trường xung quanh.
- HS có vai trò tích cực trong học tập.
- Học sinh có cơ hội học tập thông qua quan sát, tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm, trãi nghiệm, giao tiếp trao đổi với nhau tự rút ra các kỹ năng và bài học cho bản thân.
-GV quan tâm đến toàn bộ quá trình học và cách học của học sinh cũng như kết quả mà học sinh đạt được hàng ngày dựa trên nhận xét đánh giá kịp thời của giáo viên.
- Rèn học sinh kỹ năng thói quen làm việc hợp tác.
- GV tập trung vào việc dạy học sinh và đáp ứng nhu cầu học tập của HS theo đúng trình độ tiếp thu của HS.
49
III/ Đặc trưng của các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong PPDH lấy học sinh làm trung tâm, HS tự khám phá những điều mình chưa rõ; trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Trong đổi mới PPDH xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Nếu rèn luyện cho HS có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho HS lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể người học nâng mình lên một trình độ mới.
phương pháp học tập hợp tác được phổ biến trong dạy học là hoạt động nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn. Trong hoạt động nhóm tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, phát triển, thông qua đó hình thành cho HS năng lực hợp tác. Đây là mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống của HS sau này.
KẾT LUẬN
Thực hiện dạy học theo quan điểm lấy HS làm trung tâm thì phải coi trọng vai trò của HS; HS phải tích cực, tự giác và có phương pháp học tốt.  GV phải chú trọng việc phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS.
Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục.
Để thực hiện tốt PPDH lấy HS làm trung tâm, giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh có hiệu quả. Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn.
IV. Các kỹ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm:

(lớp thảo luận- BCV chốt lại nội dung)
- Kỹ năng cơ bản của 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị kế hoạch bài học;
+ Thực hiện kế hoạch bài học;
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm.
Để áp dụng dạy học lấy học sinh làm trung tâm GV cần có những hiểu biết về lý luận và các kỹ năng hổ trợ cần thiết. Biết vận dụng hiểu biết và kỹ năng đó vào công việc dạy học. Các kỹ năng dạy học rất đa dạng. Truớc hết là kỹ năng truyền đạt thông tin – đó là kỹ năng: đặt câu hỏi, giải thích, hướng dẫn, minh họa, thiết lập mối quan hệ với học sinh, khen ngợi học sinh, quản lý lớp học, và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Với việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm, cũng cần có những kỹ năng dạy học khác, đặt biệt xoay quanh 2 yếu tố cơ bản là sử dụng nhóm và tổ chức các hoạt động tích cực. Giáo viên cần hướng vào người học, dựa vào nhu cầu của người học trong suốt quá trình dạy học. Các kỹ năng được thể hiện qua 3 giai đoạn cụ thể sau:
1) Kỹ năng chuẩn bị kế hoạch bài học:
- Xác định mục tiêu bài dạy.
- Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể đo được với ngôn từ phù hợp.
- Soạn cẩn thận nội dung của từng phần để đạt được mục tiêu đề ra. Chú trọng cách đặt câu hỏi và xây dựng hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp với nội dung của bài học.
- Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho học sinh lĩnh hội được một số kiến thức cơ bản để tự mình khám phá kiến thức mới.
- Lựa chọn các hoạt động dạy học để đáp ứng nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm học sinh.
- Chuẩn bị cách chia nhóm học sinh.
- Lên kế hoạch về việc phân bổ thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hổ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
2) Thực hiện kế hoạch bài học:
- Các kỹ năng giao tiếp cần trình bày (xác định nội dung trình bày, ở đâu, như thế nào? Giọng nói như âm thanh to nhỏ, nhanh chậm, ngữ điệu, cách diễn đạt, sử dụng từ ngữ, cách di chuyển, tư thế đứng…)
- Giải thích (sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng ngôn ngữ…)
- Hướng dẫn minh hoạ;
- Tổ chức thảo luận;
- Đặt câu hỏi (Câu hỏi đóng, bán mở, mở - khuyến khích học sinh động não, kích thích sự chú ý, phát triển tư duy)
- Giúp đỡ HS trong khi dạy (tiến hành các hoạt động trong bước phát triển bài)
- Đánh giá kết quả học tập của HS (gồm các kỹ năng quan sát nhận biết và đánh giá quá trình học tập của học sinh cũng như chấm điểm bài làm cho các em – GV đánh giá, HS tự đánh giá);
- Đặt ra mục tiêu học tập (là một cách để khuyến khích và thúc đẩy học sinh học tập);
- Sử dụng đồ chơi (gồm cả cách tổ chức các trò chơi học tập một cách hiệu quả);
- Khuyến khích HS tự phản ánh quá trình nhận thức của các em và cách các em diễn đạt;
- Khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng của học sinh (đừng tiếc lời khen – thận trọng trong lời chê);
- Quản lý lớp học (gồm cả hành vi thể hiện trong hành động học tập);
- Tổ chức sắp xếp đồ dùng dạy học;
- Giải quyết vấn đề (gồm cả việc ứng xử với các tình huấn sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học)…
3) Đánh giá rút kinh nghiệm:
- Xem xét các đánh giá, đánh giá lần cuối kết quả học tập của HS từ bài học, nội dung bài học và tự đánh giá bản thân GV (điều gì đã làm tốt, điều gì chưa tốt cần rút kinh nghiệm, phải làm thế nào để cho tốt);
- Sử dụng thông tin đánh giá việc thiết kế bài học, thực hành dạy học cho các bài tiếp theo.
4) Các kỹ năng khác:
- Khả năng tạo môi trường học tập sao cho HS được thể hiện chính kiến và suy nghĩ của mình để HS cảm thấy mình có giá trị trong môi trường học tập đó.
- Xây dựng nội quy lớp học và thời gian biểu cho học sinh để các em thực hiện đúng giờ và hiểu được cách sử dụng đúng mực, phù hợp trong lớp.
- Đảm bảo cơ hội công bằng để tất cả HS trong lớp được tham gia các hoạt động học tập và được sự hổ trợ của GV và các bạn.
- Phối hợp với các cán bộ khác, với phụ huynh HS và cộng đồng để họ hổ trợ quá trình học tập của học sinh.
V/ Xây dựng kế hoạch bài học sử dụng Phương Pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài:
b. Mục đích chính của hoạt động phát triển bài:
c. Mục đích chính của hoạt động kết luận:
1. Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài:
- Cung cấp các kiến thức cần thiết để HS tiếp tục tự học trong phần phát triển bài.
- Củng cố kiến thức, kỹ năng đã học dẫn dắt HS vào nội dung chính của bài.
2. Mục đích chính của hoạt động phát triển bài:

Tạo cơ hội cho HS hoạt động phát triển những kiến thức, kỹ năng đã có; lĩnh hội những kiến thức, kỷ năng mới.
3. Mục đích chính của hoạt động kết luận:

Củng cố, hệ thống lại những kiến thức, kỹ năng học sinh đã thu được qua bài học.
VI/ Vai trò của giáo viên trong bài học sử dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động giới thiệu bài ?
b. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động phát triển bài ?
c. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của giáo viên trong hoạt động kết luận ?
1. Hoạt động giới thiệu bài:
- Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi của HS.
- Kích thích sự tư duy và hứng thú của HS.
- Giải thích những nội dung chính của bài.
- Đặt ra mục tiêu tiết học cho cả lớp.
2. Hoạt động phát triển bài:
- Tổ chức các hoạt động học tập theo từng nội dung bài học.
- Bao quát lớp, theo dõi hoạt động của HS; làm việc trực tiếp với cá nhân hoặc nhóm.
- Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc GV đánh giá nhận xét kết quả học tập của HS theo từng hoạt động.
3. Hoạt động kết luận:
- Đặt câu hỏi đánh giá, mở rộng hiểu biết chung về nội dung của bài học để HS tự xem xét lại quá trình học của mình.
- Nhận xét tiết học (tuyên dương, khen ngợi).
- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
VII/ Vai trò của HS trong bài học sử dụng phương pháp lấy học sinh làm trung tâm:
a. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động giới thiệu bài ?
b. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động phát triển bài ?
c. Anh (chị) hãy nêu những việc làm của học sinh trong hoạt động kết luận ?
1. Hoạt động giới thiệu bài:
Tham gia các hoạt động hoặc trả lời các câu hỏi phần giới thiệu bài theo hướng dẫn của giáo viên.
2. Hoạt động phát triển bài:
- Tham gia các hoạt động hoặc trả lời các câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên.
- Làm việc theo cặp, theo nhóm hay cá nhân.
- Thảo luận và chia sẻ công việc với các bạn khác hoặc GV.
- Hỏi và trả lời câu hỏi.
- Kiểm tra công việc, sửa lỗi.
3. Hoạt động kết luận:
- Trình bày các công việc đã tiến hành trong phần phát triển bài.
- Đặt và trả lời câu hỏi cho thấy mức độ hiểu của HS.
- Giải thích và trình bày công việc đã làm.
- Chia sẻ ý kiến.
- Tích cực tham gia vào hoạt động củng cố nội dung bài học.
- Kiểm tra công việc đã làm và sửa lỗi.
Thầy cô hãy chia sẻ về một thành công trong quá trình dạy học và con đường dẫn đến thành công của mình.
85
Thành công là quá trình
TRẢI NGHIỆM
TƯƠNG TÁC
RÚT KINH NGHIỆM
Học từ kinh nghiệm đầu tiên thông qua làm, học hỏi từ thực tế cuộc sống, tự tìm hiểu và khám phá.
Suy nghĩ về kinh nghiệm học tập của mình và áp dụng cho các tình huống khác nhau.
GIAO TiẾP
Trao đổi những điều đã học và cách học với người khác
Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn xung quanh.
HAI MÔ HÌNH CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC
Học sâu
Nhà trường
Thực tế
Học sâu
Học sâu
Học sâu hướng tới thay đổi người học, mở rộng cách mà người học:
Nhìn nhận
Cảm nhận
Suy ngẫm
Xét đoán
Làm việc với người khác
Hành động

Điều kiện

Cảm giác thoải mái
Tham gia tích cực




Tham gia tích cực
Hoạt động trí tuệ tích cực, tập trung vào vấn đề cần giải quyết
Vấn đề cần giải quyết có liên quan tới những mối quan tâm của HS
Vấn đề cần giải quyết có ý nghĩa với người học
Vấn đề cần giải quyết kích thích HS muốn hành động
Vấn đề cần giải quyết kích thích HS hoạt động quên thời gian


Sự tham gia tích cực và cảm giác thoải mái là những điều kiện cơ bản của học tập ở mức độ sâu
Bạn có liên tưởng gì qua bức tranh sau?
Sơ đồ lắp bóng đèn
HS có sự khác biệt về :

Sở thích
Kinh nghiệm sống
Trình độ
Nhịp độ
Phong cách học
……………………
Phong cách học tập
HOẠT ĐỘNG
Trải nghiệm
QUAN SÁT
Suy ngẫm về các hoạt động đã thực hiện
ÁP DỤNG
Hoạt động có hỗ trợ
PHÂN TÍCH
Suy nghĩ
Mọi người đều sẽ được
Thầy hỗ trợ đúng mức
Mối quan hệ giữa các mức độ hỗ trợ của GV với nhu cầu của HS

99



GIÁO
VIÊN
Sử dụng hợp lí
và hiệu quả ĐDDH
Tuyên dương,
khen thưởng
khi HS có tiến bộ
Khuyến khích, gợi mở,
giao việc cho HS
thực hiện các hoạt động
theo đúng trình độ và nhu cầu
Quan tâm nhiều
đến tất cả HS
Tổ chức hoạt động
giúp đỡ và hỗ trợ
HS học tập
Chia HS theo nhóm
để việc học
có hiệu quả
ĐẶC TRƯNG DẠY HỌC HS – TT


100
HỌC SINH
Học sinh tự trình
bày sản phẩm
HS hoạt động
là chủ yếu
Học sinh trực tiếp
sử dụng đồ dùng
dạy - học
Học sinh trao đổi
giúp đỡ lẫn nhau
Học sinh phát huy
tính chủ động
tích cực
HS có cơ hội
giao tiếp và trao
đổi với bạn bè
và GV
Học sinh có cơ hội
học từ những gì
các em làm.
Học sinh đánh giá
sản phẩm
của nhau.
101
102
103
Chuẩn bị kế hoạch bài học
Đánh giá, rút kinh nghiệm
Thực hiện kế hoạch bài học
Xác định mục tiêu
Thiết kế các hoạt động: Nội dung, PP, hình thức dạy học
Phân chia thời gian
Chuẩn bị đồ dùng dạy học và điều kiện cần thiết.
Dự kiến các tình huống sư phạm
Giao tiếp, trình bày
Giải thích, hướng dẫn, minh họa
Tổ chức thảo luận: chia nhóm, giao việc
Đặt câu hỏi: Đóng, mở, .....
Tổ chức đóng vai, trò chơi học tập
Quản lí và bao quát lớp học
Giải quyết vấn đề
Đánh giá kết quả


Đánh giá lần cuối kết quả học tập của học sinh
Sử dụng thông tin đánh giá kết quả bài học cho các bài chuẩn bị tiếp theo
Các việc làm trong từng giai đoạn
Lợi ích của D&HTC
Học có hiệu quả hơn – bài học sinh động hơn.
Quan hệ với HS tốt hơn.
Hoạt động học tập phong phú hơn; HS hoạt động nhiều hơn.
GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn.
Phát triển tính độc lập, sáng tạo của HS.
...
105
C. Một số kỹ thuật
dạy và học tích cực:
106
Kỹ thuật Đặt câu hỏi
I/ Kỹ thuật đặt câu hỏi:
Trong dạy học hệ thống câu hỏi của giáo viên có vai trò quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho việc thuyết trình, đọc, chép, nhồi nhét kiến thức, giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để học sinh suy nghĩ phát hiện kiến thức, phát triển nội dung bài học,
đồng thời khuyến khích học sinh động não tham gia thảo luận xung quanh những ý tưởng/ nội dung trọng tâm của bài học theo trật tự logic. Hệ thống câu hỏi còn nhằm định hướng, dẫn dắt cho học sinh từng bước phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực, tìm tòi, sự ham hiểu biết. GV có kỷ năng đặt câu hỏi tốt thì HS học tập tích cự hơn, việc giảng dạy dể thành công hơn.
Trong quá trình đàm thoại, giáo viên là người tổ chức, học sinh chủ động tìm tòi, sáng tạo, phát hiện kiến thức mới. Đồng thời qua đó học sinh có được niềm vui hứng thú của người khám phá và tự tin khi thấy trong kết luận của thầy (cô) có phần đóng góp ý kiến của mình.
Kết quả là học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo các cấp độ tư duy như vậy rõ ràng mất nhiều thời gian hơn là thuyết trình giảng giải, nhưng nó có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của học sinh.
1. Câu hỏi đóng:
Câu hỏi đóng là câu hỏi chỉ có một câu trả lời duy nhất đúng/sai hoặc chỉ có thể trả lời “có” hoặc “không”.
Câu hỏi này được sử dụng chủ yếu trong kiến thức đã có, đánh giá mức độ ghi nhớ thông tin, trong các trường hợp cần trả lời chính xác, cụ thể, không đòi hỏi tư duy nhiều.
Câu hỏi đóng thường được dùng trong phần kết luận bài hoặc cuối phần giới thiệu bài để kiểm tra xem học sinh đã hiểu nhiệm vụ và những hướng dẫn cần thực hiện trong phần phát triển bài hay chưa. Đôi khi cũng được sử dụng trong phần phát triển bài để đánh giá mức độ hiểu của HS ở thời điểm thực hiện hoạt động.
VD: Hôm qua em có làm bài tập về nhà không?
Câu hỏi đóng ít sử dụng trong các cuộc trao đổi, thảo luận nhằm chia sẻ thông tin hoặc phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi đóng hay bán mở * bản thân nó đã hàm ý câu trả lời nên không hữu ích khi sử dụng để trao đổi thảo luận trong giờ học.
(*câu hỏi bán mở là những câu hỏi đã chỉ rõ dạng câu trả lời mà người hỏi muốn người trả lời hướng theo gợi ý của mình).
VD: Thầy/ cô nghĩ em nên bắt đầu vào ngày mai. Em có đồng ý không ?
Giáo viên muốn có thông tin về ý kiến hoặc suy nghĩ của học sinh, hoặc muốn tìm hiểu kiểm tra kiến thức học sinh thì cần sử dụng câu hỏi mở.
2. Câu hỏi mở:
Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có thể có nhiều cách trả lời, khi đặt câu hỏi mở giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ ý kiến cá nhân, gợi mở và phát triển tư duy cho học sinh. Câu hỏi mở thường được sử dụng trong phần giới thiệu và phát triển bài.

* Một số loại câu hỏi mở:
- Câu hỏi lấy thông tin: Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát hoặc đưa ra những băn khoăn về tình huống hiện tại.
VD: Khi nào…? Cái gì…? Cái nào…? Ở đâu…? Đến đâu…? Để làm gì…?
- Câu hỏi giả định: giúp học sinh suy nghĩ vượt khỏi khuôn khổ của tình huống hiện tại.
VD: Điều gì nếu …? Điều gì sẽ xảy ra nếu…? Hãy tưởng tượng…?
- Câu hỏi ý kiến: Được sử dụng để khai thác học sinh về một số chủ đề nào đó.
VD: Em nghĩ gì về điều này? Ý kiến của em về …? Em thấy như thế nào?
- Câu hỏi hành động: Giúp học sinh lập kế hoạch và triển khai các ý tưởng vào tình huấn thực tế.
VD: Em chuẩn bị làm gì? Khi nào em sẽ...?
* Đặc điểm của những câu hỏi mở tốt:
- Trung tính. Khi đặt câu hỏi GV thể hiện thái độ hoàn toàn trung tính, HS diễn đạt câu trả lời theo suy nghĩ chủ quan và sự hiểu biết của cá nhân.
- Ngắn gọn. Một câu hỏi mở tốt cần ngắn gọn và đơn giản, tránh vòng vo, khó hiểu hoặc giải thích quá nhiều, không đi thẳng vào vấn đề.
- Rõ ý hỏi. Cần biết rõ mục đích thì mới chọn từ hỏi chính xác, ý hỏi sẽ không rõ ràng nếu câu hỏi quá chung chung.
- Phù hợp. Câu hỏi phải phù hợp với nội dung chủ đề học tập, với hoàn cảnh, tâm lý, văn hoá, vốn từ, trình độ của người được hỏi; kích thích suy nghĩ của học sinh. Người giáo viên giỏi thường đưa ra câu hỏi mở phù hợp.
3. Kỹ thuật đặt câu hỏi mở:
- Sau khi đặt câu hỏi GV nên giữ im lặng khoảng 5 giây... cho học sinh suy nghĩ câu trả lời.
- Gv phải thể hiện lắng nghe tích cực được biểu hiện qua ánh mắt hoặc gật đầu.
- Để ý đến những nội dung chưa rõ ràng trong câu trả lời.
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp.
- Tích cực hoá hoạt động học sinh.
- Tập trung vào trọng tâm.
- Phản ứng với câu trả lời của học sinh (nếu học sinh trả lời sai).
- Giải thích.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình.
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh.
- Nên khuyến khích học sinh tự đặt câu hỏi theo nội dung bài học với bạn bè hoặc đặt câu hỏi cho giáo viên.
4. Kỷ thuật đặt câu hỏi theo cấp độ nhận thức:
- Câu hỏi biết: Mục tiêu câu hỏi “biết” nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh. Giúp học sinh tái hiện lại những gì đã biết, đã trãi qua.
VD: Hãy nêu thế nào là câu đơn, thế nào là câu phức ?
- Câu hỏi hiểu: Mục tiêu câu hỏi “hiểu” nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc điểm… khi tiếp nhận thông tin. Giúp học sinh khả năng nêu ra được những yếu tố cơ bản; biết cách so sánh các yếu tố, các sự kiện trong bài học.
VD: Hãy tính diện tích hình lập phương khi biết các cạnh của nó ?
Câu hỏi “áp dụng”: Mục tiêu câu hỏi “áp dụng” nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được (các dự kiện, số liệu, các đặc điểm…) và tình huống mới. Giúp HS hiểu được các nội dung, kiến thức, khái niệm, định luật; biết cách chọn phương pháp giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
VD: Xác định nhà em quay về hướng nào ?
- Câu hỏi “phân tích”: Mục tiêu câu hỏi “phân tích” nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, tìm ra mối liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
VD: Qua đoạn văn em thích điều
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đăng Trung Nghĩa
Dung lượng: 3,33MB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)