Bài 6. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo)
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Diễm Trinh |
Ngày 09/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Bài 6. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo) thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Nguyễn Ngọc Lan Anh
Nguyễn Hữu Diễm Trinh
Trương Nguyễn La Vy
Nguyễn Ngọc Trâm Anh
NHÓM 6
ÔN LẠI BÀI CŨ
Câu 1: Có mấy vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ? Kể tên
Có 3 vai trò
Vai trò chung
Vai trò cấu trúc
Vai trò điều tiết
Câu 2 : Điền vào ô trống
Ý nghĩa của sự hình thành amit:
Giải độc tốt nhất khi dư trong tế bào
Tạo nguồn dự trữ NH4+ cho các quá trình tổng hợp axit amin trong cơ thể thực vật khi cần thiết
NH4+
Câu 3: Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được?
_ Vì nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu (không chỉ đối với cây lúa). Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là nguyên tố khi thiếu cây không thể hoàn thành chu trình sống và trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá chất trong cơ thể
BÀI 6
DINH DƯỠNG NITƠ
Ở THỰC VẬT (TT)
Nitơ là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên, chủ yếu tồn tại trong không khí và trong đất
1. Nitơ trong không khí (N2)
Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%. Cây không thể hấp thụ được nitơ phân tử. Nitơ phân tử sau khi đã được các vi sinh vật cố định nitơ chuyển hóa thành NH3 thì cây mới đồng hóa được. Nitơ trong NO va NO2 trong khí quyển là độc hại dộc hại đối với cơ thể thực vật.
2. Nitơ trong đất
Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ khoáng (nitơ vô cơ) trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật,…).
Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3- và NH4+. NO3- dễ bị rửa trôi xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới. NH4+ được các hạt keo đất tích điện âm giữ lại trên bề mặt của chúng nên ít bị nước mưa mang đi.
Cây không hấp thụ được nitơ hữu cơ trong xác sinh vật. Cây chỉ hấp thụ được nitơ hữu cơ đó sau khi nó đã được các vi sinh vật đất kháng hóa (biến nitơ hữu cơ thành nitơ khoáng)
thành NH4+ và NO3-
Quá trình khoáng hoá
Vi sinh vật
Xác sinh vật NH4+ và NO3-
IV. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất và cố định nitơ
1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất
Hãy chỉ ra trên sơ đồ (hình 6.1) con đường chuyển hoá nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật) trong đất thành dạng nitơ khoáng (NH4+ và NO3-)
Con đường chuyển hoá nitơ hữu cơ trong đất thành dạng nitơ khoáng
- Trong điều kiện có O2:
VK amôn hoá VK nitrat hoá
Chất hữu cơ NH4+ NO3-
- Trong điều kiện thiếu O2:
VK phản nitrat hoá
NO3- N2 → đất mất nitơ.
Trong đất còn xảy ra quá trình phản hoá (chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (NO3- → N2)) do các vi sinh vật kị khí thực hiện.
Do đó, để ngăn sự mất mát nitơ cần đảm bảo độ thoáng cho đất.
2. Quá trình cố định nitơ phân tử
Quá trình liên kết N2 và H2 để hình thành nên NH3 gọi là quá trình cố định nitơ
2H 2H 2H
N ≡ N → NH = NH → NH2 – NH2 → NH3
2. Quá trình cố định nitơ phân tử
200o C, 200 atm
- Con đường sinh học:
Nitrogenaza
N2 + H2 NH3
- Con đường hóa học:
N2 + H2 NH3
Trong tự nhiên, hoạt động của các nhóm vi sinh vật cố định nitơ có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitơ của đất đã bị cây lấy đi
Hãy chỉ ra trên hình 6.1 con đường cố định nitơ phân tử xảy ra ở trong đất và sản phẩm của quá trình đó
Con đường sinh học cố định nitơ là con đường cố định nitơ do các sinh vật thực hiện.
Các vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm:
_ Nhóm vi sinh vật sống tự do như vi khuẩm lam (Cyanobacteria) có nhiều ở ruộng lúa
_ Nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu
Vi khuẩn cố định nitơ có khả năng tuyệt vời như vậy vì trong các vi khuẩn cố định nitơ có một enzim độc nhất vô nhị là nitrogenaza. Nitrogenaza có khả năng bẻ gãy 3 liên kết cộng hóa trị bền vững giữa 2 nguyên tử nitơ để nitơ liên kết với hiđrô tạo ra amôniac (NH3). Trong môi trường nước, NH3 chuyển thành NH4+
V. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
Bón phân hợp lí là:
_ Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng
_ Đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng
_ Phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây (bón lót, bón thúc) cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ
Tác dụng
_ Làm tăng năng suất cây trồng
_ Không gây ô nhiễm môi trường
2. Các phương pháp bón phân
Có 2 phương pháp bón phân dựa vào khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ và lá:
_ Bón phân qua rễ: bón vào đất
_ Bón phân qua lá: phun lên lá (khi trời không mưa và nắng không gay gắt)
3. Phân bón và môi trường:
Khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu tính chất lí hóa của đất. Dư lượmng phân bón sẽ bị nước mưa cuốn xuống các thủy vực gây ô nhiễm môi trường nước
CỦNG CỐ
Hãy ghép nội dung ở cột A sao cho phù hợp với cột B
1. Nêu các dạng nitơ có trong đất và các dạng nitơ mà cây hấp thụ được.
Nitơ trong đất tồn tạo ở 2 dạng:
_ Nitơ khoáng (nitơ vô cơ)
_ Nitơ hữu cơ
Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3- và NH4+
Cây chỉ hấp thụ được nitơ hữu cơ sau khi nó đã được các vi sinh vật đất kháng hóa thành NH4+ và NO3-
- Bón quá ít: cây sinh trưởng, phát triển kém, năng suất thấp.
- Bón quá nhiều:
+ Làm biến đổi tính chất lí hoá của đất,
+ Đầu độc cây trồng, làm giảm chất lượng sản phẩm
+ Mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Gây ô nhiễm môi trường,
+ Gây hại cho đời sống con người và các động vật
Phân bón có quan hệ với năng suất cây trồng, môi trường và sức khoẻ con người như thế nào?
3. Thế nào là bón phân hợp lí và biện pháp đó có tác dụng gì đối với năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường?
Bón phân hợp lí là:
_ Đúng loại
_ Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu cấu dinh dưỡng của cây, khả năng cung cấp của đất, hệ số sử dụng phân bón)
_ Đúng thời kì (căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài của lá cây)
_ Đúng cách (bón qua rễ (bón lót, bón thúc) và bón qua lá)
Tác dụng
_ Làm tăng năng suất cây trồng
_ Không gây ô nhiễm môi trường
Củ khoai tây: cây lấy củ cần bón nhiều P, K.
Cây bắp cải: cây lấy lá cần bón nhiều N.
Nguyễn Hữu Diễm Trinh
Trương Nguyễn La Vy
Nguyễn Ngọc Trâm Anh
NHÓM 6
ÔN LẠI BÀI CŨ
Câu 1: Có mấy vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ? Kể tên
Có 3 vai trò
Vai trò chung
Vai trò cấu trúc
Vai trò điều tiết
Câu 2 : Điền vào ô trống
Ý nghĩa của sự hình thành amit:
Giải độc tốt nhất khi dư trong tế bào
Tạo nguồn dự trữ NH4+ cho các quá trình tổng hợp axit amin trong cơ thể thực vật khi cần thiết
NH4+
Câu 3: Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được?
_ Vì nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu (không chỉ đối với cây lúa). Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là nguyên tố khi thiếu cây không thể hoàn thành chu trình sống và trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hoá chất trong cơ thể
BÀI 6
DINH DƯỠNG NITƠ
Ở THỰC VẬT (TT)
Nitơ là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên, chủ yếu tồn tại trong không khí và trong đất
1. Nitơ trong không khí (N2)
Nitơ phân tử (N2) trong khí quyển chiếm khoảng gần 80%. Cây không thể hấp thụ được nitơ phân tử. Nitơ phân tử sau khi đã được các vi sinh vật cố định nitơ chuyển hóa thành NH3 thì cây mới đồng hóa được. Nitơ trong NO va NO2 trong khí quyển là độc hại dộc hại đối với cơ thể thực vật.
2. Nitơ trong đất
Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây là đất. Nitơ trong đất tồn tại ở 2 dạng: nitơ khoáng (nitơ vô cơ) trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật,…).
Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3- và NH4+. NO3- dễ bị rửa trôi xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới. NH4+ được các hạt keo đất tích điện âm giữ lại trên bề mặt của chúng nên ít bị nước mưa mang đi.
Cây không hấp thụ được nitơ hữu cơ trong xác sinh vật. Cây chỉ hấp thụ được nitơ hữu cơ đó sau khi nó đã được các vi sinh vật đất kháng hóa (biến nitơ hữu cơ thành nitơ khoáng)
thành NH4+ và NO3-
Quá trình khoáng hoá
Vi sinh vật
Xác sinh vật NH4+ và NO3-
IV. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất và cố định nitơ
1. Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất
Hãy chỉ ra trên sơ đồ (hình 6.1) con đường chuyển hoá nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật) trong đất thành dạng nitơ khoáng (NH4+ và NO3-)
Con đường chuyển hoá nitơ hữu cơ trong đất thành dạng nitơ khoáng
- Trong điều kiện có O2:
VK amôn hoá VK nitrat hoá
Chất hữu cơ NH4+ NO3-
- Trong điều kiện thiếu O2:
VK phản nitrat hoá
NO3- N2 → đất mất nitơ.
Trong đất còn xảy ra quá trình phản hoá (chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (NO3- → N2)) do các vi sinh vật kị khí thực hiện.
Do đó, để ngăn sự mất mát nitơ cần đảm bảo độ thoáng cho đất.
2. Quá trình cố định nitơ phân tử
Quá trình liên kết N2 và H2 để hình thành nên NH3 gọi là quá trình cố định nitơ
2H 2H 2H
N ≡ N → NH = NH → NH2 – NH2 → NH3
2. Quá trình cố định nitơ phân tử
200o C, 200 atm
- Con đường sinh học:
Nitrogenaza
N2 + H2 NH3
- Con đường hóa học:
N2 + H2 NH3
Trong tự nhiên, hoạt động của các nhóm vi sinh vật cố định nitơ có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lại lượng nitơ của đất đã bị cây lấy đi
Hãy chỉ ra trên hình 6.1 con đường cố định nitơ phân tử xảy ra ở trong đất và sản phẩm của quá trình đó
Con đường sinh học cố định nitơ là con đường cố định nitơ do các sinh vật thực hiện.
Các vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm:
_ Nhóm vi sinh vật sống tự do như vi khuẩm lam (Cyanobacteria) có nhiều ở ruộng lúa
_ Nhóm cộng sinh với thực vật, điển hình là các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium tạo nốt sần ở rễ cây họ Đậu
Vi khuẩn cố định nitơ có khả năng tuyệt vời như vậy vì trong các vi khuẩn cố định nitơ có một enzim độc nhất vô nhị là nitrogenaza. Nitrogenaza có khả năng bẻ gãy 3 liên kết cộng hóa trị bền vững giữa 2 nguyên tử nitơ để nitơ liên kết với hiđrô tạo ra amôniac (NH3). Trong môi trường nước, NH3 chuyển thành NH4+
V. PHÂN BÓN VỚI NĂNG SUẤT CÂY TRỒNG VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
Bón phân hợp lí là:
_ Đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng
_ Đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng
_ Phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây (bón lót, bón thúc) cũng như điều kiện đất đai và thời tiết mùa vụ
Tác dụng
_ Làm tăng năng suất cây trồng
_ Không gây ô nhiễm môi trường
2. Các phương pháp bón phân
Có 2 phương pháp bón phân dựa vào khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng của rễ và lá:
_ Bón phân qua rễ: bón vào đất
_ Bón phân qua lá: phun lên lá (khi trời không mưa và nắng không gay gắt)
3. Phân bón và môi trường:
Khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu tính chất lí hóa của đất. Dư lượmng phân bón sẽ bị nước mưa cuốn xuống các thủy vực gây ô nhiễm môi trường nước
CỦNG CỐ
Hãy ghép nội dung ở cột A sao cho phù hợp với cột B
1. Nêu các dạng nitơ có trong đất và các dạng nitơ mà cây hấp thụ được.
Nitơ trong đất tồn tạo ở 2 dạng:
_ Nitơ khoáng (nitơ vô cơ)
_ Nitơ hữu cơ
Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3- và NH4+
Cây chỉ hấp thụ được nitơ hữu cơ sau khi nó đã được các vi sinh vật đất kháng hóa thành NH4+ và NO3-
- Bón quá ít: cây sinh trưởng, phát triển kém, năng suất thấp.
- Bón quá nhiều:
+ Làm biến đổi tính chất lí hoá của đất,
+ Đầu độc cây trồng, làm giảm chất lượng sản phẩm
+ Mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Gây ô nhiễm môi trường,
+ Gây hại cho đời sống con người và các động vật
Phân bón có quan hệ với năng suất cây trồng, môi trường và sức khoẻ con người như thế nào?
3. Thế nào là bón phân hợp lí và biện pháp đó có tác dụng gì đối với năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường?
Bón phân hợp lí là:
_ Đúng loại
_ Bón đủ lượng (căn cứ vào nhu cấu dinh dưỡng của cây, khả năng cung cấp của đất, hệ số sử dụng phân bón)
_ Đúng thời kì (căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài của lá cây)
_ Đúng cách (bón qua rễ (bón lót, bón thúc) và bón qua lá)
Tác dụng
_ Làm tăng năng suất cây trồng
_ Không gây ô nhiễm môi trường
Củ khoai tây: cây lấy củ cần bón nhiều P, K.
Cây bắp cải: cây lấy lá cần bón nhiều N.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Diễm Trinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)