Bai 6
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Hệ |
Ngày 26/04/2019 |
74
Chia sẻ tài liệu: bai 6 thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Tiết 14 Ngày soạn 20/08/2009
Bài 6
CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của công dân: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
- Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.
2.Về kiõ năng:
- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.
3.Về thái độ:
- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác
- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.
II. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
3. Giảng bài mới:
Ngày nay, trên đất nước chúng ta, mỗi công dân có những quyền tự do nhất định được ghi nhận trong Hiến pháp, đó là các quyền tự do cơ bản của công dân. Các quyền tự do này được đặt ở vị trí đầu tiên, quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân. Trong bài học này, chúng ta tìm hiểu các quyền tự do cơ bản của công dân như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể ; quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín; quyền tự do ngôn luận.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
GV sử dụng tình huống trong SGK:
Oâng A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an xã. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an xã đã ngay lập tức bắt anh X và ép buộc anh phải nhận là đã lấy cắp.
Việc làm của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
GV hỏi:
Tại sao việc làm này của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
HS trao đổi, trả lời.
Trên cơ sở HS đã chuẩn bị bài học, GV đặt câu hỏi:
Thế nào quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
Cảø lớp trao đổi, đàm thoại.
GV giảng:
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là: Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Theo nội dung của quyền bất khả xâm phạm về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.
GV hỏi tiếp:
Vậy có khi nào pháp luật cho phép bắt người không?
Lớp trao đổi, đàm thoại.
GV kết luận:
Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người:
+ Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
+ Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (theo nội dung trong SGK).
+ Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (theo nội dung trong SGK).
GV lưu ý:
+ Trong trường 1, việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án.
+ Trong trường 2, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt.
+ Trong trường 3, người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án,
Bài 6
CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của các quyền tự do cơ bản của công dân: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
- Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.
2.Về kiõ năng:
- Biết phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
- Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác.
3.Về thái độ:
- Có ý thức bảo vệ các quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng các quyền tự do cơ bản của người khác
- Biết phê phán các hành vi xâm phạm tới các quyền tự do cơ bản của công dân.
II. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?
3. Giảng bài mới:
Ngày nay, trên đất nước chúng ta, mỗi công dân có những quyền tự do nhất định được ghi nhận trong Hiến pháp, đó là các quyền tự do cơ bản của công dân. Các quyền tự do này được đặt ở vị trí đầu tiên, quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân. Trong bài học này, chúng ta tìm hiểu các quyền tự do cơ bản của công dân như: quyền bất khả xâm phạm về thân thể ; quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền được bảo đảm an tòan và bí mật thư tín, điện thọai, điện tín; quyền tự do ngôn luận.
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
GV sử dụng tình huống trong SGK:
Oâng A mất xe máy và khẩn cấp trình báo với công an xã. Trong việc này, ông A khẳng định anh X là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an xã đã ngay lập tức bắt anh X và ép buộc anh phải nhận là đã lấy cắp.
Việc làm của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
GV hỏi:
Tại sao việc làm này của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
HS trao đổi, trả lời.
Trên cơ sở HS đã chuẩn bị bài học, GV đặt câu hỏi:
Thế nào quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
Cảø lớp trao đổi, đàm thoại.
GV giảng:
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là: Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Theo nội dung của quyền bất khả xâm phạm về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật.
GV hỏi tiếp:
Vậy có khi nào pháp luật cho phép bắt người không?
Lớp trao đổi, đàm thoại.
GV kết luận:
Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người:
+ Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền mà pháp luật cho phép có quyền quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ xác đáng chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
+ Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp (theo nội dung trong SGK).
+ Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (theo nội dung trong SGK).
GV lưu ý:
+ Trong trường 1, việc bắt người chỉ được tiến hành khi có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án.
+ Trong trường 2, việc bắt người khẩn cấp cũng cần phải có phê chuẩn của Viện Kiểm sát sau khi tiến hành bắt.
+ Trong trường 3, người đang bị truy nã là người đang có lệnh truy nã của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Hệ
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)