Bài 56. Các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã
Chia sẻ bởi Bùi Huy Tùng |
Ngày 11/05/2019 |
190
Chia sẻ tài liệu: Bài 56. Các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Bài 56:
CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ
Virus ăn vi khuẩn là quần xã cực nhỏ
Quần xã cỏ biển
Nội dung bài học:
I. Các mối quan hệ hỗ trợ
1.1. Quan hệ hợp tác
1.2. Quan hệ hội sinh
1.3. Quan hệ cộng sinh
II. Các mối quan hệ đối kháng
2.1. Quan hệ cạnh tranh và sự phân li ổ sinh thái
2.2. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
2.3. Quan hệ con mồi - vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh
I.Các mối quan hệ hỗ trợ
1.1. Quan hệ hợp tác
Chim sáo đậu trên lưng hà mã
Loài tôm bò trên miệng cá lớn
để ăn thức ăn thừa của cá
Sự hợp tác giữa hai loài chim nhỏ và chim lớn
Đặc điểm:
Sự hợp tác giữa các loài sinh vật là sự chung sống để cả hai bên cùng có lợi, nhưng không bắt buộc.
1.2. Quan hệ hội sinh
Chim làm tổ trên cây
Hội sinh giữa cá ép và cá mập
Đặc điểm:
Hội sinh là mối quan hệ trong đó loài sống hội sinh có lợi, loài được hội sinh không có lợi cũng không bị hại.
1.3. Quan hệ cộng sinh
Cuộc sống cộng sinh giữa cá hề và hải quỳ
Nấm và tảo lam sống cộng sinh với nhau
tạo thành dạng sống mới – Địa y
Sự cộng sinh của vi khuẩn trosomonas trong
rễ cây họ đậu
Sự cộng sinh giữa tảo cát Actynocyclus và tảo đỏ
Đặc điểm:
Sự cộng sinh giữa các loài sinh vật là sự chung sống thường xuyên và mang lại lợi ích cho nhau.
II. Các mối quan hệ đối địch
2.1. Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái
2.1.1. Quan hệ cạnh tranh gữa các loài
Hai loài trùng cỏ Paramecium aurelia và Paramecium caudatum
cùng ăn vi sinh vật
Cạnh tranh giữa loài P. aurelia và P. caudatum
Đường cong 1 và 3 chỉ ra sự phát triển số lượng của hai loài khi sống riêng rẽ
Đường cong 2 và 4 số lượng của P. aurelia và P. caudatum khi sống trong một bể nuôi
Sự cạnh tranh về thức ăn giữa các loài Sếu
Sự cạnh tranh về nơi ở giữa các loài sâu
Các con vịt đực cạnh tranh với nhau để
tranh giành vịt cái
Chào mào đít đỏ là loài hung hãn cạnh tranh nơi ở và đánh đuổi các loài khác
Đặc điểm:
- Các loài sinh vật có cùng nhu cầu thức ăn
- Chúng tranh giành nhau nguồn sống khi nhu cầu không đủ
2.1.2. Ảnh hưởng của
quan hệ cạnh tranh
Sự phân li ổ sinh thái
- Cá cờ chấm Macropodus opercularis phân bố ở Vinh – Tuy Hòa
- Cá cờ đen Macropodus spechty phân bố ở Huế - Hội An
- Cá cờ đỏ Macropodus erythropterus phân bố ở Quảng Trị - Quảng Bình
Sự biến động số lượng
Sự phân hoá về hình thái
- Kích thước mỏ chim
Kích thước mỏ chim sẻ đất trên quần đảo Galapagos:
- Sẻ đất xám Geospiza fortis mỏ dày trên 10mm, ăn hạt lớn
- Sẻ đất đen Geospiza maginirostris
- Sẻ đất trắng Geospiza fuliginosa mỏ dày 8mm, ăn hạt nhỏ.
Hình dạng chim cánh cụt:
Icadyptes salasi (phải) từng sống tại Nam Mỹ khoảng 3,5 triệu năm về trước, cao 1,5m, không cần băng để tồn tại
Perudyptes devriessi (thấp hơn) và sống cách đây 42 triệu năm
Spheniscus humbolti (giữa) hiện sống ở Peru
2.2. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
Xạ khuẩn sinh kháng sinh ức chế vi khuẩn
Nấm tiết chất độc ra môi trường
ức chế các sinh vật khác
Tảo biển nở hoa gây ra hiện tượng:
“thủy triều đỏ” “thủy triều xanh”
Tảo biển nở hoa làm cho hàng loạt động vật biển bị chết
Đặc điểm:
Loài sinh vật này gây hại cho sinh vật khác bằng cách tiết chất độc vào môi trường
2.3. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt
và vật chủ - vật kí sinh
2.3.1. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt
Cây nắp ấm bắt một số côn trùng
Cú và hổ đang bắt mồi
Đặc điểm:
- Con mồi: kích thước nhỏ, số lượng nhiều, có nhiều kiểu lẩn tránh…
- Vật ăn thịt: kích thước lớn, số lượng ít, răng khỏe, chạy nhanh…
2.3.2. Quan hệ vật chủ - vật kí sinh
Cây phong lan và tầm gửi sống nhờ
trên thân cây gỗ
Giun tròn kí sinh trong mắt người và
muỗi kí sinh trên da người
Đặc điểm:
- Vật chủ: Kích thước lớn, số lượng ít, …
- Vật kí sinh: kích thước nhỏ, số lượng đông, ăn chất dinh dưỡng tong cơ thể vật chủ, thường không giết chết cơ thể vật chủ
III. Khống chế sinh học
Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức độ nhất định không tăng cao quá, không giảm thấp quá do tác động của các mối quan hệ sinh thái giữa các loài sinh vật trong quần xã.
Từ đây dẫn đến hiện tượng cân bằng sinh học giữa các loài trong tự nhiên.
Trong nông nghiệp, ứng dụng khống chế sinh học là sử dụng thiên địch để phòng trừ các sinh vật, dịch bệnh gây hại thay cho việc sử dụng thuốc trừ sâu.
Bọ rùa ăn sâu cuốn lá
Ốc ăn rêu
Kiến vàng ăn bọ xít xanh
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ
Virus ăn vi khuẩn là quần xã cực nhỏ
Quần xã cỏ biển
Nội dung bài học:
I. Các mối quan hệ hỗ trợ
1.1. Quan hệ hợp tác
1.2. Quan hệ hội sinh
1.3. Quan hệ cộng sinh
II. Các mối quan hệ đối kháng
2.1. Quan hệ cạnh tranh và sự phân li ổ sinh thái
2.2. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
2.3. Quan hệ con mồi - vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh
I.Các mối quan hệ hỗ trợ
1.1. Quan hệ hợp tác
Chim sáo đậu trên lưng hà mã
Loài tôm bò trên miệng cá lớn
để ăn thức ăn thừa của cá
Sự hợp tác giữa hai loài chim nhỏ và chim lớn
Đặc điểm:
Sự hợp tác giữa các loài sinh vật là sự chung sống để cả hai bên cùng có lợi, nhưng không bắt buộc.
1.2. Quan hệ hội sinh
Chim làm tổ trên cây
Hội sinh giữa cá ép và cá mập
Đặc điểm:
Hội sinh là mối quan hệ trong đó loài sống hội sinh có lợi, loài được hội sinh không có lợi cũng không bị hại.
1.3. Quan hệ cộng sinh
Cuộc sống cộng sinh giữa cá hề và hải quỳ
Nấm và tảo lam sống cộng sinh với nhau
tạo thành dạng sống mới – Địa y
Sự cộng sinh của vi khuẩn trosomonas trong
rễ cây họ đậu
Sự cộng sinh giữa tảo cát Actynocyclus và tảo đỏ
Đặc điểm:
Sự cộng sinh giữa các loài sinh vật là sự chung sống thường xuyên và mang lại lợi ích cho nhau.
II. Các mối quan hệ đối địch
2.1. Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái
2.1.1. Quan hệ cạnh tranh gữa các loài
Hai loài trùng cỏ Paramecium aurelia và Paramecium caudatum
cùng ăn vi sinh vật
Cạnh tranh giữa loài P. aurelia và P. caudatum
Đường cong 1 và 3 chỉ ra sự phát triển số lượng của hai loài khi sống riêng rẽ
Đường cong 2 và 4 số lượng của P. aurelia và P. caudatum khi sống trong một bể nuôi
Sự cạnh tranh về thức ăn giữa các loài Sếu
Sự cạnh tranh về nơi ở giữa các loài sâu
Các con vịt đực cạnh tranh với nhau để
tranh giành vịt cái
Chào mào đít đỏ là loài hung hãn cạnh tranh nơi ở và đánh đuổi các loài khác
Đặc điểm:
- Các loài sinh vật có cùng nhu cầu thức ăn
- Chúng tranh giành nhau nguồn sống khi nhu cầu không đủ
2.1.2. Ảnh hưởng của
quan hệ cạnh tranh
Sự phân li ổ sinh thái
- Cá cờ chấm Macropodus opercularis phân bố ở Vinh – Tuy Hòa
- Cá cờ đen Macropodus spechty phân bố ở Huế - Hội An
- Cá cờ đỏ Macropodus erythropterus phân bố ở Quảng Trị - Quảng Bình
Sự biến động số lượng
Sự phân hoá về hình thái
- Kích thước mỏ chim
Kích thước mỏ chim sẻ đất trên quần đảo Galapagos:
- Sẻ đất xám Geospiza fortis mỏ dày trên 10mm, ăn hạt lớn
- Sẻ đất đen Geospiza maginirostris
- Sẻ đất trắng Geospiza fuliginosa mỏ dày 8mm, ăn hạt nhỏ.
Hình dạng chim cánh cụt:
Icadyptes salasi (phải) từng sống tại Nam Mỹ khoảng 3,5 triệu năm về trước, cao 1,5m, không cần băng để tồn tại
Perudyptes devriessi (thấp hơn) và sống cách đây 42 triệu năm
Spheniscus humbolti (giữa) hiện sống ở Peru
2.2. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
Xạ khuẩn sinh kháng sinh ức chế vi khuẩn
Nấm tiết chất độc ra môi trường
ức chế các sinh vật khác
Tảo biển nở hoa gây ra hiện tượng:
“thủy triều đỏ” “thủy triều xanh”
Tảo biển nở hoa làm cho hàng loạt động vật biển bị chết
Đặc điểm:
Loài sinh vật này gây hại cho sinh vật khác bằng cách tiết chất độc vào môi trường
2.3. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt
và vật chủ - vật kí sinh
2.3.1. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt
Cây nắp ấm bắt một số côn trùng
Cú và hổ đang bắt mồi
Đặc điểm:
- Con mồi: kích thước nhỏ, số lượng nhiều, có nhiều kiểu lẩn tránh…
- Vật ăn thịt: kích thước lớn, số lượng ít, răng khỏe, chạy nhanh…
2.3.2. Quan hệ vật chủ - vật kí sinh
Cây phong lan và tầm gửi sống nhờ
trên thân cây gỗ
Giun tròn kí sinh trong mắt người và
muỗi kí sinh trên da người
Đặc điểm:
- Vật chủ: Kích thước lớn, số lượng ít, …
- Vật kí sinh: kích thước nhỏ, số lượng đông, ăn chất dinh dưỡng tong cơ thể vật chủ, thường không giết chết cơ thể vật chủ
III. Khống chế sinh học
Là hiện tượng số lượng cá thể của một loài bị khống chế ở một mức độ nhất định không tăng cao quá, không giảm thấp quá do tác động của các mối quan hệ sinh thái giữa các loài sinh vật trong quần xã.
Từ đây dẫn đến hiện tượng cân bằng sinh học giữa các loài trong tự nhiên.
Trong nông nghiệp, ứng dụng khống chế sinh học là sử dụng thiên địch để phòng trừ các sinh vật, dịch bệnh gây hại thay cho việc sử dụng thuốc trừ sâu.
Bọ rùa ăn sâu cuốn lá
Ốc ăn rêu
Kiến vàng ăn bọ xít xanh
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Huy Tùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)