Bài 5. Trung Quốc thời phong kiến
Chia sẻ bởi Trần Thị Hoa |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Trung Quốc thời phong kiến thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
CHUYÊN ĐỀ :
TRUNG QUỐC
THỜI PHONG KIẾN
( 3 TIẾT)
Cấu trúc của chuyên đề
Quá trình hình
Thành xã hội
Phong kiến
A.Nội dung
chuyên đề
Những nét chính
về tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội
B.Tổ chức dạy và học
Mục tiêu
Chuẩn bị của GV
Và HS
Thiết kế tiến trình
dạy học chuyên đề
C. Xây dựng bảng
Mô tả các yêu cầu
Và biên soạn câu hỏi
Bài tập kiểm tra
Đánh giá
Bảng mô tả các mức
yêu cầu cần đạt được
cho mỗi loại câu hỏi/
bài tập trong chuyên đề
Câu hỏi và bài tập theo
Định hướng năng lực
Văn hóa TQ
thời phong kiến
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I .QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÃ HỘI PHONG KIẾN
1.Sự hình thành xã hội cổ đại.
- Cuối thời Xuân Thu – Chiến Quốc( thế kỉ VIII đến thế kỉ III TCN,ờ Trung quốc diện tích sản xuất mở rộng, sản lượng năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự biến đổi, hình thành các giai cấp mới: địa chủ và nông dân.
2.Những nét chính về quá trình hình thành và phát triển chế độ phong kiến Trung Quốc.
- Năm 221 TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh đã thống nhất được Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng lên ngôi vua, chế độ phong kiến hình thành.
- Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa nông dân do Trần Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang-một địa chủ phong kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán (206 TCN-220), chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
+ Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa chủ. Có cả những nông dân giàu có trở thành địa chủ.
+ Nông dân bị phân hóa : một số người giàu trở thành giai cấp bóc lột(địa chủ), những nông dân giữ được ruộng đất gọi là nông dân tự canh; những người không có ruộng đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng đất gọi là nông dân lĩnh canh. Nông dân đều phải nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước.
-Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh thay cho quan hệ cũ và xã hội phong kiến được hình thành.
Các cuộc chiến tranh liên mien hao người tốn của làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nông dân khắp nơi vùng dậy khởi nghĩa, các thế lực cát cứ cũng tranh giành lẫn nhau, nhà Hán lung lay rồi sụp đổ. Trung Quốc lại bước vào thời kì loạn lạc kéo dài. Sau mấy thế kỉ rối ren, năm 618 Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua lập ra nhà Đường
Cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc, nông dân sống trong cảnh cùng cực do tô thuế quá nặng nề, sưu dịch liên miên. Nạn đói thường xuyên diễn ra. Nông dân lại nổi dậy chống chính quyền, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Hoàng Sào lãnh đạo nổ ra vào năm 874.
Nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc rơi vài thời kì Ngũ đại- Thập quốc nhưng Triệu. Đến cuối thế kỉ XIII Khuông Dẫn lại tiêu diệt được các thế lực phong kiến khác, lập ra nhà Tống vào năm 960. Sau đó, miền Bắc Tống lại bị nước Kim đánh chiếm cả hai nước Kim và Nam Tống lần lượt bị Mông Cổ tiêu diệt.
Năm 1271, vua Mông Cổ là Khu-bi-lai( Hốt Tất Liệt) lên ngôi hoàng đế, thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc( 1271-1368). Dưới sự thống trị của nhà Nguyên, nhân dân Trung Quốc liên tiếp đứng lên đấu tranh. Năm 1368, khởi nghĩa nông dân lật đổ nhà Nguyên. Chu Nguyên Chương lên ngôi hoàng đế ở Nam Kinh, lập ra nhà Minh(1368-1644).
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa công dân thắng lợi, lên ngôi vua lập ra nhà Minh ( 1368-1644).
Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh ( 1644-1911)
II. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI.
1.Tình hình chính trị
a. Đối nội
Tần Thủy Hoàng là vị vua khởi đầu việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền. Vua Tần xưng là Hoàng đế, tự coi mình là đấng tối cao, có quyền hành tuyệt đối, quyết dịnh mọi vần đề của đất nước. Dưới vua có hệ thống quan văn, quan võ. Thừa tướng đứng đầu quan văn, Thái úy đưng đầu quan võ. Đây là hai chức quan cao nhất của triều đình để giúp Hoàng đế trị nước; ngoài ra còn có các quan coi giữ tài chính, lương thực...
Hoàng đế còn có một lực lượng quân sự lớn để duy trì trật tự xã hội, trấn áp các cuộc nổi dậy trong nước, tiến hành chiến tranh xâm lược với bên ngoài.
- Hoàng đế chia đất nước thành các quận, huyện; đặt các chức quan Thái thú (ở quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Các quan lại phải hoàn toàn tuân theo mệnh lệnh Hoàng đế và luật pháp của Nhà nước.
- Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa nông do Trần Thắng, Ngô Quảng lên lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang, một địa chủ phong kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán( 206 TCN-220).
- Các hoàng đế triều Hán tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng cả hình thức tiến cử cả con em gia đình địa chủ tham gia vào chính quyền.
- Các cuộc chiến tranh liên miên hao người tốn của là, cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nông dân khắp nơi vùng dậy khởi nghĩa, các thế lực cát cứ cũng tranh giành lẫn nhau, nhà Hán lung lay rồi sụp đổ. Trung Quốc lại bước vào thời kì loạn lạc kéo dài.
Sau mấy thế kỉ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà Đường( 618-907).
Đến thời Đường, chế độ phong kiến Trung quốc đã đạt đến đỉnh cao. Nhà Đường tiếp tục củng cố chính quyền Trung ương, làm cho bộ máy cai trị phong kiến dược hoàn chỉnh. Các hoàng đế nhà Đường cử người thân tín cai quan các địa phương, đặc biệt giao cho công thần hoặc người thân tộc giữ chức Tiết độ sứ, trấn ải các miền biên cương. Đồng thời, nhà Đường mở các khoa thi đề tuyển chọn ( không chỉ trong giới quý tộc mà cả con em địa chủ) những người đỗ đạt ra làm quan. Như thế, chế độ phong kiến đã tạo điều kiện cho quý tộc, địa chủ dược tham gia vào bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương. Chính quyền phong kiến thời Đường được tăng cường nhằm nâng cao quyền lực tuyệt đối của Hoàng đế.
- Cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc, nông dân sống trong cảnh cùng cực do tô thuế quá nặng nề, sưu dịch liên miên. Nạn đói thường xuyên diễn ra. Nông dân lại nổi dậy chống chính quyền, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Hoàng Sào lãnh đạo nổ ra vào năm 874. Nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc rơi vài thời kì Ngũ đại- Thập quốc nhưng Triệu Khuông Dẫn lại tiêu diệt được các thế lực phong kiến khác, lập ra nhà Tống vào năm 960. Sau đó, miền Bắc Tống lại bị nước Kim đánh chiếm. Đến cuối thế kỉ XIII cả hai nước Kim và Nam Tống lần lượt bị Mông Cổ tiêu diệt.
Năm 1271, vua Mông Cổ là Khu-bi-lai( Hốt Tất Liệt) lên ngôi hoàng đế, thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc( 1271-1368). Dưới sự thống trị của nhà Nguyên, nhân dân Trung Quốc liên tiếp đứng lên đấu tranh. Năm 1368, khởi nghĩa nông dân lật đổ nhà Nguyên. Chu Nguyên Chương lên ngôi hoàng đế ở Nam Kinh, lập ra nhà Minh(1368-1644).
Minh Thái Tổ rất quan tâm đến việc xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền nhằm chấn dứt tình trang hỗn chiến và mưu phản. Năm 1380, ông quyết định bỏ các chức thừa tướng, thái úy và thay vào đó là các thượng thư phụ trách các bộ. Nhà Minh đã lập ra 6 bộ(Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy quan lại.
Các quan ở tỉnh chịu sự chỉ đạo của các Bộ ở triều đình. Hoàng đế tập trung mọi quyền hành trong tay, trực tiếp nắm quân đội. Hoàng đế còn tăng cường phong tước và ban cấp đất đai cho con cháu hoàng tộc, công thần thân tín để làm chỗ dựa cho triều đình. Cuối triều Minh, nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra. Tiêu biểu là cuộc nổi dậy của Lý Tự Thành làm cho triều Minh sụp đổ.
Giữa lúc đó, một bộ tộc ở Đông Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh đã đánh bại Lý Tự Thành, lập ra nhà Thanh (1644-1911). Giống như triều Nguyên trước đây, nhà Thanh thi hành chính sách áp bức dân tộc. Giai cấp thống trị Thanh buộc người Trung Quốc phải theo phong tục của người Mãn từ y phục đến đầu tóc. Mặc dù các hoàng đế Thanh dùng các biện pháp vỗ về, mua chuộc giai cấp địa chủ, giảm nhẹ tô, tthuế do nông dân, khuyến khích khẩn hoang, nhưng không thể làm cho mâu thuẫn dân tộc dịu đi. Các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi đã làm cho chính quyền nhà Thanh suy yếu dần. Lợi dụng cơ hội trên, tư bản phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
b. Đối ngoại
Từ đất gốc của Trung Hoa ở vùng trung lưu sông Hoàng , nhà Tần và nhà Hán đã lần lượt đoạt lấy vùng thượng lưu sông Hoàng ( Cam Túc), thôn tính vùng Trường Giang cho đến lưu vực sông Châu, lấn dần phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt Cổ.
Các Hoàng đế nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược mở rộng lãnh thổ. Nhà Đường đem quân lấn chiếm vùng Nội Mông, chinh phục Tây Vực, xâm lược bán đảo Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam( lãnh thổ Việt Nam hồi đó), ép Tây Tạng phải thần phục. Nhờ vậy, Trung Quốc dưới thời Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất..
Tiếp tục chính sách bành trướng của các triều đại trước, nhà Minh, nhà Thanh đem quân sang xâm lược Đại Việt nhưng cuối cùng thất bại. Mặt khác, chính sách “ bế quan tỏa cảng” của nhà Thanh không những không hạn chế được việc thương nhân châu Âu đưa nhiều hàng lậu vào Trung Quốc mà còn gây nên nhiều cuộc xung đột kịch liệt, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ phong kiến Trung Quốc
2. Sự phát triển kinh tế.
a. Thời Đường:
Kinh tế thời Đường phát triển tương đối toàn diện. Cùng với các biện pháp giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Người ta cũng áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy, sản lượng tăng nhiều hơn trước. Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt. Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có hàng chục người làm việc.
Vào thời Đường, từ các tuyến đường giao thông đã được hình thành trong các thế kỉ trước, hai “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.
b. Thời Minh – Thanh:
Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Đầu thế kỉ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tưbản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc.
Một số nghề đã có những xưởng thủ công tương đối lớn. Ở Giang Tây có những trung tâm làm đồ gốm lớn như Cảnh Đức có tới 3000 lò sứ. Có những chủ xưởng dệt nắm trong tay hàng vạn lạng bạc tiền vốn, hàng chục khung cửi và hàng chục thợ. Những người thợ này làm thuê để lấy tiền công. Bấy giờ, cac nhà buôn lớn cũng xuất hiện. Họ có nhiều vốn và nguyên liệu, đem giao cho các hộ thủ công làm để thu thành phẩm. Các thương nhân bao mua, đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước. Hoạt động của họ thâm nhập và tận lĩnh vực nông nghiệp như mùa xuân họ xuất vốn cho nông dân trồng mía, mùa đông thu lại bằng đường.
Các thành thị ở thời Minh mọc lên nhiều và rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm kinh tế lớn.
Cuối thời Minh, việc bao chiếm và tập trung ruộng đất vào tay giai cấp quý tộc, địa chủ diễn ra nghiêm trọng. Các vương công có nhiều “hoàng trang”, ruộng đất mênh mông. Địa chủ ở địa phương có tới hàng nghìn mẫu ruộng. Ngược lại, nông dân đói nghèo vì ít ruộng, sưu dịch và tô thuế nặng nề. Nhiều người phải cầm ruộng, bán vợ đợ con, hoặc bỏ quê hương đi tha phương cầu thực.
3. Tình hình xã hội.
Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ.
Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
III. VĂN HÓA TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN.
1.Tư tưởng, tôn giáo
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng. Người đầu tiên khởi xướng Nho học là Khổng Tử. Thời Hán Vũ Đế, Nho giáo trở thành công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền, trở thành cơ sở lý luận và tư tưởng của chế độ phong kiến Trung Quốc.
Các quan niệm về quan hệ giữa vua – tôi , cha- con, chồng – vợ là giường mối , kỷ cương cua đạo đức phong kiến. Nho giáo, mặc dù sau này có ít nhiều thay đổi qua các thời đại, nhưng vẫn là công cụ tinh thần để bảo vệ chế độ phong kiến. Nho giáo một mặt đề xướng con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức với quốc gia là tôn quân ( trung thành với nhà vua); đối với gia đình con phải giữ chữ hiếu và phục tùng cha. Nhưng về sau, cùng với sự suy đồi của giai cấp địa chủ phong kiến, Nho giáo càng tỏ ra bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Phật giáo ở Trung Quốc cũng thịnh hành, nhất là vào thời Đường. Các nhà sư như Huyền Trang, Nghĩa Tĩnh đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí đạo Phật. Ngược lại, nhiều nhà sư của các nước Ấn Độ, Phù Nam cũng đến Trung Quốc truyền đạo. Kinh Phật được dịch ra chữ Hán ngày càng nhiều. Tuy Bắc Tống mới thành lập, nhà vua cũng tôn sùng Phật giáo, cho xây chùa, tạc tượng, in kinh và tiếp tục cử các nhà sư đi tìm hiểu thêm về đạo Phật tại Ấn Độ.
2.Sử học.
- Bắt đầu từ thời tây Hán đã trở thành lĩnh vực nghiên cứu độc lập, mà người đặt nền móng là Tư Mã Thiên. Bộ sử kí do ông soạn thảo là một tác phẩm nổi tiếng, có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng. Đến thời Đường, cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước, gọi là sử quán, được thành lập.
3.Văn học
- Là một trong những lĩnh vực nổi bật nhất của nền văn hóa Trung Quốc thời Phong kiến. Thơ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội bấy giờ và đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Tên tuổi nhiều nhà thơ còn sáng mãi đến ngày nay, tiêu biểu là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị...
Tiểu thuyết là một hình thức văn học mới phát triển ở thời Minh- Thanh. Ở Trung Quốc, tại các thành phố lớn, thường có những người chuyên làm nghề kể chuyện về sự tích lịch sử. Dựa vào đó, các nhà văn đã viết thành tiểu thuyết. Nhiều tác phẩm tác phẩm lớn, nổi tiếng đã ra đời trong giai đoạn này như Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Thủy hủ của Thi Nai Am, Tây du kí của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần...
4.Khoa học – kĩ thuật.
- Các lĩnh vực toán học, Thiên văn học,Y dược...của Trung Quốc phong kiến cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
- Quyển cửu chương toán thuật thời Hán nêu các phương pháp tính diện tích và khối lượng khác nhau....Tổ Xương Chi( thời Nam- Bắc triều) đã tìm ra số Pi đến 7 số lẻ.
- Thời Tần – Hán, Trung Quốc phát minh ra nông lịch, chia 1 năm thành 24 tiết để nông dân có thể dựa vào đó mà biết thời vụ sản xuất. Trương Hành còn làm được một dụng cụ để đo động đất gọi là địa động nghi...
- Từ rất sớm, Trung Quốc đã có nhiều thầy thuốc giỏi. Nổi tiếng nhất là Hoa Đà (thời Hán), người đầu tiên của trung Quốc đã biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh. Tác phẩm Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân là một quyển sách thuốc rất có giá trị.
- Về mặt kĩ thuật, Trung Quốc có 4 phát minh quan trọng: giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng. Đó là những cống hiến rất lớn của nhân dân Trung Quốc đối với nền văn minh thế giới.
5.Nghệ thuật kiến trúc
Trung Quốc có nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc: Vạn lý trường thành, những cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động... còn được lưu giữ đến ngày nay.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ.
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh cần:
1.Kiến thức:
- Trình bày được sự hình thành xã hội cổ đại ở Trung Quốc ,trình bày được những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc .
-Nêu nét nổi bật về tình hình kinh tế , chính trị , xã hội ở các thời Tần , Hán , Đường , Tống , Nguyên , Minh , Thanh.
- Nêu và phân tích được những thành tựu văn hóa Trung quốc thời phong kiến : Nho giáo , sử học , văn học , kiến trúc ,kĩ thuật ...
2. Kĩ năng:
- Lập bảng thống kê, so sánh, nhận xét,kĩ năng thuyết trình,khai thác kênh hình
3. Thái độ:
- Trân trọng và có ý thức gìn giữ bảo tồn các di sản văn hóa, khả năng lao động và sáng tạo của con người.
- Giáo dục truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc.
4. Định hướng các năng lực cần hình thành
-Năng lực chung: năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, giao tiếp.
Năng lực chuyên biệt: sưu tầm hình ảnh, vẽ sơ đồ, phân tích, nhận xét các sự kiện, hình ảnh, so sánh, vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn, biết thể hiện chính kiến trước các giá trị văn hóa, liên hệ về quan hệ ngoại giao Việt Nam-Trung Quốc ngày nay.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Sơ đồ phân hóa giai cấp .
- Phiếu học tập.
- Bảng thống kê kiến thức.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của Trung Quốc thời phong kiến.
- Các tư liệu liên quan đến các nhân vật lịch sử.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh, nội dung kiến thức liên quan đến bài học.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1.Giáo viên giới thiệu:
Ở Trung Quốc vào những thế kỉ cuối trước Công nguyên, do sự phát triển sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp, nên chế độ phong kiến hình thành sớm. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến. Thời phong kiến, kinh tế Trung Quốc phát triển, nhất là nông nghiệp. Cuối thời Minh, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành nhưng không phát triển được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa những truyền thống của nền văn hóa cổ, nhân dân Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1.Giáo viên giới thiệu:
Ở Trung Quốc vào những thế kỉ cuối trước Công nguyên, do sự phát triển sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp, nên chế độ phong kiến hình thành sớm. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến. Thời phong kiến, kinh tế Trung Quốc phát triển, nhất là nông nghiệp. Cuối thời Minh, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành nhưng không phát triển được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa những truyền thống của nền văn hóa cổ, nhân dân Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ.
2.Các hoạt động học tập
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
(Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm.)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự hình thành xã hội cổ đại Trung Quốc
Giáo viên chia lớp thành các cặp nhóm, yêu cầu các cặp đọc đoạn thông tin dưới đây và vẽ sơ đồ sự phân hóa giai cấp ở Trung Quốc từ thời cổ đại sang thời phong kiến.
Từ thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc. Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh nhằm xâu xé và thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu-Chiến Quốc. Đầu thế kỉ IV trước Công nguyên, Tần trở thành nước có tiềm lực về kinh tế và quân sự mạnh hơn cả. Dựa vào ưu thế đó, nhà Tần đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ. Năm 221 TCN, Tần đã thống nhất được Trung Quốc. Thời Tần, các giai cấp mới được hình thành. Quan lại là người có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ. Nông dân cũng bị phân hóa. Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột. Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự canh. Số nông dân công xã còn lại là những người rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy-gọi là nông dân lĩnh canh. Khi nhận ruộng, họ phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là tô ruộng đất. Đến đây, quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ đã thay thế cho quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã. Chế độ phong kiến được xác lập.
HS trình bày sơ đồ về sự phân hóa giai cấp.
GV theo dõi, hướng dẫn HS tự vẽ sơ đồ:
Nông dân
Công xã
Nông dân giàu
Nông dân tự canh
Nông dân lĩnh canh
Địa chủ
Nông dân
Quý tộc
Hoạt động 2: Tìm hiểu nét chính về quá trình hình thành và phát triển chế độ phong kiến Trung Quốc
GV hướng dẫn HS đọc đoạn văn sau và hoàn thành phiếu học tập.
- Năm 221 TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh đã thống nhất được Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng là vị vua khởi đầu việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền. chế độ phong kiến hình thành.
- Sau 15 năm, vào năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
- Năm 618 Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua lập ra nhà Đường
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa công dân thắng lợi, lên ngôi vua lập ra nhà Minh ( 1368-1644)
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh ( 1644-1911)
HS nghiên cứu, thảo luận theo cặp và điền thông tin vào phiếu học tập
. GV hướng dẫn chốt ý:
II. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI
Hình thức dạy học: hoạt động nhóm, cá nhân, toàn lớp.
Hoạt động 1.Tìm hiểu tình hình chính trị
GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm về nhà đọc tài liệu và hoàn bảng thống kê theo mẫu, cụ thể như sau:Tìm hiểu tình hình chính trị thời Tần-Hán , thời Đường ,thời Minh - Thanh.
Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình. HS nhóm khác bổ sung, GV nhận xét, chốt ý:
Sau khi HS quan sát bảng thống kê, GV đặt câu hỏi:
Câu 1:Nhận xét về bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các thời kì.
GV nhận xét và chốt ý: Tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được hoàn thiện từ trung ương đến địa phương, quyền lực tuyệt đối nằm trong tay Hoàng đế, tính chuyên chế ngày càng cao.
Câu 2:So sánh về tổ chức bộ máy nhà nước qua 3 thời kì trên.
GV nhận xét, chốt ý:
-Giống nhau: quyền lực đều nằm tuyệt đối trong tay Hoàng đế, tính chuyên chế cao
-Khác nhau:
+Thời Đường: có thêm chức Tiết độ sứ, tuyển dụng quan lại bằng thi cử.
+ Thời Minh: bỏ chức Thái úy, Thừa tướng, vua nắm quân đội. Lập ra 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) do các quan Thượng thư phụ trách từng bộ. Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
Câu 3.: Em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc?
Là nước láng giềng với Trung Quốc, ông cha ta đã có những đối sách gì đối với với chính sách đối ngoại đó?
HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, chốt ý:
- chính sách đối ngoại xuyên suốt của các triều đại phong kiến Trung Quốc là bành trướng, xâm lược.
Ông cha ta đã có những đối sách đối ngoại vừa kiên quyết bảo vệ chủ quyền đất nước vừa mềm dẻo để giữ mối quan hệ hòa hiếu giữa 2 dân tộc.
Câu 4.Trong tình hình tranh chấp chủ quyền ở Hoàng Sa, Trường Sa hiện nay, ở vị trí em, em sẽ xử lí như thế nào?
GV nhận xét, chốt ý.
2.Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự phát triển kinh tế
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tài liệu và thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập số 2
a. Thời Đường:
Kinh tế thời Đường phát triển tương đối toàn diện. Cùng với các biện pháp giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Người ta cũng áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy, sản lượng tăng nhiều hơn trước. Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt. Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có hàng chục người làm việc.
Vào thời Đường, từ các tuyến đường giao thông đã được hình thành trong các thế kỉ trước, hai “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.
b. Thời Minh – Thanh:
Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Đầu thế kỉ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tưbản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc.
Một số nghề đã có những xưởng thủ công tương đối lớn. Ở Giang Tây có những trung tâm làm đồ gốm lớn như Cảnh Đức có tới 3000 lò sứ. Có những chủ xưởng dệt nắm trong tay hàng vạn lạng bạc tiền vốn, hàng chục khung cửi và hàng chục thợ. Những người thợ này làm thuê để lấy tiền công. Bấy giờ, các nhà buôn lớn cũng xuất hiện. Họ có nhiều vốn và nguyên liệu, đem giao cho các hộ thủ công làm để thu thành phẩm. Các thương nhân bao mua, đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước. Hoạt động của họ thâm nhập và tận lĩnh vực nông nghiệp như mùa xuân họ xuất vốn cho nông dân trồng mía, mùa đông thu lại bằng đường.
Các thành thị ở thời Minh mọc lên nhiều và rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm kinh tế lớn.
HS nghiên cứu, thảo luận theo cặp và điền thông tin vào phiếu học tập số 2.
GV yêu cầu HS quan sát bảng thống kê và trả lời những câu hỏi sau:
Câu 1:Thế nào là chế độ quân điền? Tác dụng của chế độ quân điền đối với kinh tế nông nghiệp Trung quốc lúc bấy giờ?
HS trao đổi, trả lời, GV chốt ý:
Chế độ quân điền: lấy ruộng đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền.
Tác dụng: sản lượng tăng nhiều hơn trước
Câu 2: Nét mới của nền kinh tế Trung Quốc dưới thời Minh so với các triều đại trước? Biểu hiện?
Giáo viên nghe học sinh trả lời, chốt ý:
Mầm mống kinh tế TBCN xuất hiện:
+ Hình thành các công xưởng thủ công: làm giấy, gốm, dệt… Có nhiều người làm thuê.
+ Xuất hiện các nhà buôn lớn bao mua sản phẩm, thâm nhập vào trong lĩnh vực nông nghiệp.
Câu 3:Vì sao quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không phát triển mạnh dưới thời Thanh?
HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chốt ý:
- Do chính sách của nhà nước không khuyến khích thương nghiệp phát triển, chính sách “đóng cửa” đã hạn chế sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Hoạt động 3. Tìm hiểu Tình hình xã hội
GV giảng sơ qua về tình hình xã hội Trung Quốc thời phong kiến
-Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
-Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ.
-Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
GV đặt câu hỏi: Vì sao ở cuối mỗi triều đại, các cuộc khởi nghĩa nông dân lại bùng nổ mạnh mẽ?
GV nhận xét, chốt ý: Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
III. CÁC THÀNH TỰU VĂN HÓA TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Hình thức tổ chức dạy học: nhóm, cá nhân, toàn lớp.
Hoạt động 1: tìm hiểu các thành tựu văn hóa thời phong kiến.
GV chia lớp thành 2 nhóm, được giao nhiệm vụ tìm hiểu các thành tựu văn hóa trước ở nhà, cụ thể:
Đọc và tìm hiểu vài nét về tiểu sử Khổng Tử, quan điểm trong Nho giáo, 1 vài nét về sự phát triển của Phật giáo ở Trung Quốc, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Nho giáo, Phật giáo.
Đọc và tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Sử học, Văn học (tác giả, tác phẩm tiêu biểu).
Đọc và tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Khoa học-kĩ thuật, nghệ thuật .
Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc bằng phương pháp kĩ thuật phòng tranh, thuyết trình phần chuẩn bị ở nhà:
Khổng tử và thuyết Tam cương , Ngũ thường
Tư Mã Thiên và bộ Sử ký
La Quán Trung – tam quốc diễn nghĩa
Ngô Thừa Ân- Tây du ký
Tử cấm thành
Vạn lý trường thành
Nông lịch
Máy đo động đất của Trương Hành
Kĩ thuật in
La bàn
Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc bằng phương pháp kĩ thuật phòng tranh, thuyết trình và trả lời câu hỏi của GV
1.Vị trí của Nho giáo trong xã hội phong kiến Trung Quốc?
GV lắng nghe, nhận xét, chốt ý: Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
2.Theo em, những quan điểm của Nho giáo về tam tòng - tứ đức của người phụ nữ còn phù hợp với xã hội ngày nay không? Vì sao?
GV nhận xét, hướng dẫn học sinh chốt ý được các ý sau: tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu vì trong xã hội hiện nay, người phụ nữ được quyền tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước (đề án 343).
3.Em có nhận xét gì về sự phát triển của Phật giáo?
GV nhận xét, chốt ý: Phật giáo thịnh hành nhất vào thời Đường, Tống. Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày càng nhiều, chùa chiền được xây dựng.
Nội dung kiến thức cần nắm
3.Sơ kết bài học.
-GV hệ thống lại những nội dung của chuyên đề, sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy
4. Bài tập về nhà
-Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Tần-Hán, thời Minh-Thanh.
- Vận dụng kiến thức của bài học, em hãy lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh của nhân dân chống phong kiến phương Bắc.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1.Bảng mô tả các mức độ nhận thức
III . HỆ THỐNG CÂU HỎI / BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO CÁC MỨC ĐÃ MÔ TẢ:
Nhận biết
1. Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành như thế nào ?
2.Những mầm mống của quan hệ sản xuất TBCN dưới thời Minh đã xuất hiện như thế nào ?
3. Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các triều đại:Tần-Hán, Đường, Minh-Thanh.
4.Trình bày sự phát triển kinh tế Trung Quốc phong kiến thời Đường.
5.Hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến .
6.Thế nào là chế độ quân điền? Tác dụng của chế độ quân điền đối với kinh tế nông nghiệp Trung Quốc lúc bấy giờ?
Thông hiểu
1. Xác định các giai đoạn phát triển của xã hội phong kiến Trung Quốc.
2. Giải thích vì sao quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không phát triển mạnh dưới thời Thanh?
3.Lý giải mặt tích cực và hạn chế của Nho giáo .
4.Em hãy phân tích các mầm mống phát triển kinh tế TBCN ở thời Minh.
Vận dụng thấp
1.Vẽ sơ đồ về cơ cấu xã hội Trung Quốc lúc mới hình thành.
2.Lập niên biểu về các triều đại phong kiến Trung Quốc
Vận dụng cao
1.Nhận xét về bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các thời kì.
2.Phân tích được mầm mống phát triển kinh tế TBCN ở thời Minh.
3. Phát biểu cảm nghĩ về các thành tựu văn hóa của Trung Quốc thời phong kiến.
TRUNG QUỐC
THỜI PHONG KIẾN
( 3 TIẾT)
Cấu trúc của chuyên đề
Quá trình hình
Thành xã hội
Phong kiến
A.Nội dung
chuyên đề
Những nét chính
về tình hình chính
trị, kinh tế, xã hội
B.Tổ chức dạy và học
Mục tiêu
Chuẩn bị của GV
Và HS
Thiết kế tiến trình
dạy học chuyên đề
C. Xây dựng bảng
Mô tả các yêu cầu
Và biên soạn câu hỏi
Bài tập kiểm tra
Đánh giá
Bảng mô tả các mức
yêu cầu cần đạt được
cho mỗi loại câu hỏi/
bài tập trong chuyên đề
Câu hỏi và bài tập theo
Định hướng năng lực
Văn hóa TQ
thời phong kiến
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I .QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XÃ HỘI PHONG KIẾN
1.Sự hình thành xã hội cổ đại.
- Cuối thời Xuân Thu – Chiến Quốc( thế kỉ VIII đến thế kỉ III TCN,ờ Trung quốc diện tích sản xuất mở rộng, sản lượng năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự biến đổi, hình thành các giai cấp mới: địa chủ và nông dân.
2.Những nét chính về quá trình hình thành và phát triển chế độ phong kiến Trung Quốc.
- Năm 221 TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh đã thống nhất được Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng lên ngôi vua, chế độ phong kiến hình thành.
- Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa nông dân do Trần Thắng, Ngô Quảng lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang-một địa chủ phong kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán (206 TCN-220), chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
+ Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa chủ. Có cả những nông dân giàu có trở thành địa chủ.
+ Nông dân bị phân hóa : một số người giàu trở thành giai cấp bóc lột(địa chủ), những nông dân giữ được ruộng đất gọi là nông dân tự canh; những người không có ruộng đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng đất gọi là nông dân lĩnh canh. Nông dân đều phải nộp thuế, đi lao dịch cho nhà nước.
-Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh thay cho quan hệ cũ và xã hội phong kiến được hình thành.
Các cuộc chiến tranh liên mien hao người tốn của làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nông dân khắp nơi vùng dậy khởi nghĩa, các thế lực cát cứ cũng tranh giành lẫn nhau, nhà Hán lung lay rồi sụp đổ. Trung Quốc lại bước vào thời kì loạn lạc kéo dài. Sau mấy thế kỉ rối ren, năm 618 Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua lập ra nhà Đường
Cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc, nông dân sống trong cảnh cùng cực do tô thuế quá nặng nề, sưu dịch liên miên. Nạn đói thường xuyên diễn ra. Nông dân lại nổi dậy chống chính quyền, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Hoàng Sào lãnh đạo nổ ra vào năm 874.
Nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc rơi vài thời kì Ngũ đại- Thập quốc nhưng Triệu. Đến cuối thế kỉ XIII Khuông Dẫn lại tiêu diệt được các thế lực phong kiến khác, lập ra nhà Tống vào năm 960. Sau đó, miền Bắc Tống lại bị nước Kim đánh chiếm cả hai nước Kim và Nam Tống lần lượt bị Mông Cổ tiêu diệt.
Năm 1271, vua Mông Cổ là Khu-bi-lai( Hốt Tất Liệt) lên ngôi hoàng đế, thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc( 1271-1368). Dưới sự thống trị của nhà Nguyên, nhân dân Trung Quốc liên tiếp đứng lên đấu tranh. Năm 1368, khởi nghĩa nông dân lật đổ nhà Nguyên. Chu Nguyên Chương lên ngôi hoàng đế ở Nam Kinh, lập ra nhà Minh(1368-1644).
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa công dân thắng lợi, lên ngôi vua lập ra nhà Minh ( 1368-1644).
Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh ( 1644-1911)
II. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI.
1.Tình hình chính trị
a. Đối nội
Tần Thủy Hoàng là vị vua khởi đầu việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền. Vua Tần xưng là Hoàng đế, tự coi mình là đấng tối cao, có quyền hành tuyệt đối, quyết dịnh mọi vần đề của đất nước. Dưới vua có hệ thống quan văn, quan võ. Thừa tướng đứng đầu quan văn, Thái úy đưng đầu quan võ. Đây là hai chức quan cao nhất của triều đình để giúp Hoàng đế trị nước; ngoài ra còn có các quan coi giữ tài chính, lương thực...
Hoàng đế còn có một lực lượng quân sự lớn để duy trì trật tự xã hội, trấn áp các cuộc nổi dậy trong nước, tiến hành chiến tranh xâm lược với bên ngoài.
- Hoàng đế chia đất nước thành các quận, huyện; đặt các chức quan Thái thú (ở quận) và Huyện lệnh (ở huyện). Các quan lại phải hoàn toàn tuân theo mệnh lệnh Hoàng đế và luật pháp của Nhà nước.
- Nhà Tần tồn tại được 15 năm, rồi bị cuộc khởi nghĩa nông do Trần Thắng, Ngô Quảng lên lãnh đạo làm cho suy sụp. Lưu Bang, một địa chủ phong kiến lên ngôi, lập ra nhà Hán( 206 TCN-220).
- Các hoàng đế triều Hán tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng cả hình thức tiến cử cả con em gia đình địa chủ tham gia vào chính quyền.
- Các cuộc chiến tranh liên miên hao người tốn của là, cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nông dân khắp nơi vùng dậy khởi nghĩa, các thế lực cát cứ cũng tranh giành lẫn nhau, nhà Hán lung lay rồi sụp đổ. Trung Quốc lại bước vào thời kì loạn lạc kéo dài.
Sau mấy thế kỉ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi hoàng đế, lập ra nhà Đường( 618-907).
Đến thời Đường, chế độ phong kiến Trung quốc đã đạt đến đỉnh cao. Nhà Đường tiếp tục củng cố chính quyền Trung ương, làm cho bộ máy cai trị phong kiến dược hoàn chỉnh. Các hoàng đế nhà Đường cử người thân tín cai quan các địa phương, đặc biệt giao cho công thần hoặc người thân tộc giữ chức Tiết độ sứ, trấn ải các miền biên cương. Đồng thời, nhà Đường mở các khoa thi đề tuyển chọn ( không chỉ trong giới quý tộc mà cả con em địa chủ) những người đỗ đạt ra làm quan. Như thế, chế độ phong kiến đã tạo điều kiện cho quý tộc, địa chủ dược tham gia vào bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương. Chính quyền phong kiến thời Đường được tăng cường nhằm nâng cao quyền lực tuyệt đối của Hoàng đế.
- Cuối thời Đường, mâu thuẫn xã hội trở nên sâu sắc, nông dân sống trong cảnh cùng cực do tô thuế quá nặng nề, sưu dịch liên miên. Nạn đói thường xuyên diễn ra. Nông dân lại nổi dậy chống chính quyền, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Hoàng Sào lãnh đạo nổ ra vào năm 874. Nhà Đường bị lật đổ, Trung Quốc rơi vài thời kì Ngũ đại- Thập quốc nhưng Triệu Khuông Dẫn lại tiêu diệt được các thế lực phong kiến khác, lập ra nhà Tống vào năm 960. Sau đó, miền Bắc Tống lại bị nước Kim đánh chiếm. Đến cuối thế kỉ XIII cả hai nước Kim và Nam Tống lần lượt bị Mông Cổ tiêu diệt.
Năm 1271, vua Mông Cổ là Khu-bi-lai( Hốt Tất Liệt) lên ngôi hoàng đế, thiết lập triều Nguyên ở Trung Quốc( 1271-1368). Dưới sự thống trị của nhà Nguyên, nhân dân Trung Quốc liên tiếp đứng lên đấu tranh. Năm 1368, khởi nghĩa nông dân lật đổ nhà Nguyên. Chu Nguyên Chương lên ngôi hoàng đế ở Nam Kinh, lập ra nhà Minh(1368-1644).
Minh Thái Tổ rất quan tâm đến việc xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền nhằm chấn dứt tình trang hỗn chiến và mưu phản. Năm 1380, ông quyết định bỏ các chức thừa tướng, thái úy và thay vào đó là các thượng thư phụ trách các bộ. Nhà Minh đã lập ra 6 bộ(Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy quan lại.
Các quan ở tỉnh chịu sự chỉ đạo của các Bộ ở triều đình. Hoàng đế tập trung mọi quyền hành trong tay, trực tiếp nắm quân đội. Hoàng đế còn tăng cường phong tước và ban cấp đất đai cho con cháu hoàng tộc, công thần thân tín để làm chỗ dựa cho triều đình. Cuối triều Minh, nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra. Tiêu biểu là cuộc nổi dậy của Lý Tự Thành làm cho triều Minh sụp đổ.
Giữa lúc đó, một bộ tộc ở Đông Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh đã đánh bại Lý Tự Thành, lập ra nhà Thanh (1644-1911). Giống như triều Nguyên trước đây, nhà Thanh thi hành chính sách áp bức dân tộc. Giai cấp thống trị Thanh buộc người Trung Quốc phải theo phong tục của người Mãn từ y phục đến đầu tóc. Mặc dù các hoàng đế Thanh dùng các biện pháp vỗ về, mua chuộc giai cấp địa chủ, giảm nhẹ tô, tthuế do nông dân, khuyến khích khẩn hoang, nhưng không thể làm cho mâu thuẫn dân tộc dịu đi. Các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi đã làm cho chính quyền nhà Thanh suy yếu dần. Lợi dụng cơ hội trên, tư bản phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
b. Đối ngoại
Từ đất gốc của Trung Hoa ở vùng trung lưu sông Hoàng , nhà Tần và nhà Hán đã lần lượt đoạt lấy vùng thượng lưu sông Hoàng ( Cam Túc), thôn tính vùng Trường Giang cho đến lưu vực sông Châu, lấn dần phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt Cổ.
Các Hoàng đế nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược mở rộng lãnh thổ. Nhà Đường đem quân lấn chiếm vùng Nội Mông, chinh phục Tây Vực, xâm lược bán đảo Triều Tiên, củng cố chế độ đô hộ ở An Nam( lãnh thổ Việt Nam hồi đó), ép Tây Tạng phải thần phục. Nhờ vậy, Trung Quốc dưới thời Đường trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất..
Tiếp tục chính sách bành trướng của các triều đại trước, nhà Minh, nhà Thanh đem quân sang xâm lược Đại Việt nhưng cuối cùng thất bại. Mặt khác, chính sách “ bế quan tỏa cảng” của nhà Thanh không những không hạn chế được việc thương nhân châu Âu đưa nhiều hàng lậu vào Trung Quốc mà còn gây nên nhiều cuộc xung đột kịch liệt, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ phong kiến Trung Quốc
2. Sự phát triển kinh tế.
a. Thời Đường:
Kinh tế thời Đường phát triển tương đối toàn diện. Cùng với các biện pháp giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Người ta cũng áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy, sản lượng tăng nhiều hơn trước. Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt. Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có hàng chục người làm việc.
Vào thời Đường, từ các tuyến đường giao thông đã được hình thành trong các thế kỉ trước, hai “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.
b. Thời Minh – Thanh:
Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Đầu thế kỉ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tưbản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc.
Một số nghề đã có những xưởng thủ công tương đối lớn. Ở Giang Tây có những trung tâm làm đồ gốm lớn như Cảnh Đức có tới 3000 lò sứ. Có những chủ xưởng dệt nắm trong tay hàng vạn lạng bạc tiền vốn, hàng chục khung cửi và hàng chục thợ. Những người thợ này làm thuê để lấy tiền công. Bấy giờ, cac nhà buôn lớn cũng xuất hiện. Họ có nhiều vốn và nguyên liệu, đem giao cho các hộ thủ công làm để thu thành phẩm. Các thương nhân bao mua, đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước. Hoạt động của họ thâm nhập và tận lĩnh vực nông nghiệp như mùa xuân họ xuất vốn cho nông dân trồng mía, mùa đông thu lại bằng đường.
Các thành thị ở thời Minh mọc lên nhiều và rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm kinh tế lớn.
Cuối thời Minh, việc bao chiếm và tập trung ruộng đất vào tay giai cấp quý tộc, địa chủ diễn ra nghiêm trọng. Các vương công có nhiều “hoàng trang”, ruộng đất mênh mông. Địa chủ ở địa phương có tới hàng nghìn mẫu ruộng. Ngược lại, nông dân đói nghèo vì ít ruộng, sưu dịch và tô thuế nặng nề. Nhiều người phải cầm ruộng, bán vợ đợ con, hoặc bỏ quê hương đi tha phương cầu thực.
3. Tình hình xã hội.
Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ.
Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
III. VĂN HÓA TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN.
1.Tư tưởng, tôn giáo
- Nho giáo giữ vai trò quan trọng. Người đầu tiên khởi xướng Nho học là Khổng Tử. Thời Hán Vũ Đế, Nho giáo trở thành công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền, trở thành cơ sở lý luận và tư tưởng của chế độ phong kiến Trung Quốc.
Các quan niệm về quan hệ giữa vua – tôi , cha- con, chồng – vợ là giường mối , kỷ cương cua đạo đức phong kiến. Nho giáo, mặc dù sau này có ít nhiều thay đổi qua các thời đại, nhưng vẫn là công cụ tinh thần để bảo vệ chế độ phong kiến. Nho giáo một mặt đề xướng con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức với quốc gia là tôn quân ( trung thành với nhà vua); đối với gia đình con phải giữ chữ hiếu và phục tùng cha. Nhưng về sau, cùng với sự suy đồi của giai cấp địa chủ phong kiến, Nho giáo càng tỏ ra bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
- Phật giáo ở Trung Quốc cũng thịnh hành, nhất là vào thời Đường. Các nhà sư như Huyền Trang, Nghĩa Tĩnh đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí đạo Phật. Ngược lại, nhiều nhà sư của các nước Ấn Độ, Phù Nam cũng đến Trung Quốc truyền đạo. Kinh Phật được dịch ra chữ Hán ngày càng nhiều. Tuy Bắc Tống mới thành lập, nhà vua cũng tôn sùng Phật giáo, cho xây chùa, tạc tượng, in kinh và tiếp tục cử các nhà sư đi tìm hiểu thêm về đạo Phật tại Ấn Độ.
2.Sử học.
- Bắt đầu từ thời tây Hán đã trở thành lĩnh vực nghiên cứu độc lập, mà người đặt nền móng là Tư Mã Thiên. Bộ sử kí do ông soạn thảo là một tác phẩm nổi tiếng, có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng. Đến thời Đường, cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước, gọi là sử quán, được thành lập.
3.Văn học
- Là một trong những lĩnh vực nổi bật nhất của nền văn hóa Trung Quốc thời Phong kiến. Thơ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội bấy giờ và đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật. Tên tuổi nhiều nhà thơ còn sáng mãi đến ngày nay, tiêu biểu là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị...
Tiểu thuyết là một hình thức văn học mới phát triển ở thời Minh- Thanh. Ở Trung Quốc, tại các thành phố lớn, thường có những người chuyên làm nghề kể chuyện về sự tích lịch sử. Dựa vào đó, các nhà văn đã viết thành tiểu thuyết. Nhiều tác phẩm tác phẩm lớn, nổi tiếng đã ra đời trong giai đoạn này như Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Thủy hủ của Thi Nai Am, Tây du kí của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần...
4.Khoa học – kĩ thuật.
- Các lĩnh vực toán học, Thiên văn học,Y dược...của Trung Quốc phong kiến cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
- Quyển cửu chương toán thuật thời Hán nêu các phương pháp tính diện tích và khối lượng khác nhau....Tổ Xương Chi( thời Nam- Bắc triều) đã tìm ra số Pi đến 7 số lẻ.
- Thời Tần – Hán, Trung Quốc phát minh ra nông lịch, chia 1 năm thành 24 tiết để nông dân có thể dựa vào đó mà biết thời vụ sản xuất. Trương Hành còn làm được một dụng cụ để đo động đất gọi là địa động nghi...
- Từ rất sớm, Trung Quốc đã có nhiều thầy thuốc giỏi. Nổi tiếng nhất là Hoa Đà (thời Hán), người đầu tiên của trung Quốc đã biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh. Tác phẩm Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân là một quyển sách thuốc rất có giá trị.
- Về mặt kĩ thuật, Trung Quốc có 4 phát minh quan trọng: giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng. Đó là những cống hiến rất lớn của nhân dân Trung Quốc đối với nền văn minh thế giới.
5.Nghệ thuật kiến trúc
Trung Quốc có nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc: Vạn lý trường thành, những cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động... còn được lưu giữ đến ngày nay.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ.
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề, học sinh cần:
1.Kiến thức:
- Trình bày được sự hình thành xã hội cổ đại ở Trung Quốc ,trình bày được những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc .
-Nêu nét nổi bật về tình hình kinh tế , chính trị , xã hội ở các thời Tần , Hán , Đường , Tống , Nguyên , Minh , Thanh.
- Nêu và phân tích được những thành tựu văn hóa Trung quốc thời phong kiến : Nho giáo , sử học , văn học , kiến trúc ,kĩ thuật ...
2. Kĩ năng:
- Lập bảng thống kê, so sánh, nhận xét,kĩ năng thuyết trình,khai thác kênh hình
3. Thái độ:
- Trân trọng và có ý thức gìn giữ bảo tồn các di sản văn hóa, khả năng lao động và sáng tạo của con người.
- Giáo dục truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc.
4. Định hướng các năng lực cần hình thành
-Năng lực chung: năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, giao tiếp.
Năng lực chuyên biệt: sưu tầm hình ảnh, vẽ sơ đồ, phân tích, nhận xét các sự kiện, hình ảnh, so sánh, vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn, biết thể hiện chính kiến trước các giá trị văn hóa, liên hệ về quan hệ ngoại giao Việt Nam-Trung Quốc ngày nay.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Sơ đồ phân hóa giai cấp .
- Phiếu học tập.
- Bảng thống kê kiến thức.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của Trung Quốc thời phong kiến.
- Các tư liệu liên quan đến các nhân vật lịch sử.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh, nội dung kiến thức liên quan đến bài học.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1.Giáo viên giới thiệu:
Ở Trung Quốc vào những thế kỉ cuối trước Công nguyên, do sự phát triển sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp, nên chế độ phong kiến hình thành sớm. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến. Thời phong kiến, kinh tế Trung Quốc phát triển, nhất là nông nghiệp. Cuối thời Minh, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành nhưng không phát triển được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa những truyền thống của nền văn hóa cổ, nhân dân Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1.Giáo viên giới thiệu:
Ở Trung Quốc vào những thế kỉ cuối trước Công nguyên, do sự phát triển sản xuất, xã hội phân hóa giai cấp, nên chế độ phong kiến hình thành sớm. Nhà Tần đã khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến. Thời phong kiến, kinh tế Trung Quốc phát triển, nhất là nông nghiệp. Cuối thời Minh, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành nhưng không phát triển được. Trên cơ sở những điều kiện kinh tế xã hội mới, kế thừa những truyền thống của nền văn hóa cổ, nhân dân Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ.
2.Các hoạt động học tập
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI PHONG KIẾN TRUNG QUỐC
(Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm.)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự hình thành xã hội cổ đại Trung Quốc
Giáo viên chia lớp thành các cặp nhóm, yêu cầu các cặp đọc đoạn thông tin dưới đây và vẽ sơ đồ sự phân hóa giai cấp ở Trung Quốc từ thời cổ đại sang thời phong kiến.
Từ thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc. Giữa các nước này thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh nhằm xâu xé và thôn tính lẫn nhau, làm thành cục diện Xuân Thu-Chiến Quốc. Đầu thế kỉ IV trước Công nguyên, Tần trở thành nước có tiềm lực về kinh tế và quân sự mạnh hơn cả. Dựa vào ưu thế đó, nhà Tần đã lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ. Năm 221 TCN, Tần đã thống nhất được Trung Quốc. Thời Tần, các giai cấp mới được hình thành. Quan lại là người có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ. Nông dân cũng bị phân hóa. Một bộ phận giàu có trở thành giai cấp bóc lột. Một số khác vẫn giữ được ruộng đất để cày cấy trở thành nông dân tự canh. Số nông dân công xã còn lại là những người rất nghèo, không có ruộng, phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy-gọi là nông dân lĩnh canh. Khi nhận ruộng, họ phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là tô ruộng đất. Đến đây, quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ đã thay thế cho quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã. Chế độ phong kiến được xác lập.
HS trình bày sơ đồ về sự phân hóa giai cấp.
GV theo dõi, hướng dẫn HS tự vẽ sơ đồ:
Nông dân
Công xã
Nông dân giàu
Nông dân tự canh
Nông dân lĩnh canh
Địa chủ
Nông dân
Quý tộc
Hoạt động 2: Tìm hiểu nét chính về quá trình hình thành và phát triển chế độ phong kiến Trung Quốc
GV hướng dẫn HS đọc đoạn văn sau và hoàn thành phiếu học tập.
- Năm 221 TCN, nhà Tần có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh đã thống nhất được Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng là vị vua khởi đầu việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền. chế độ phong kiến hình thành.
- Sau 15 năm, vào năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp tục được xác lập.
- Năm 618 Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua lập ra nhà Đường
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa công dân thắng lợi, lên ngôi vua lập ra nhà Minh ( 1368-1644)
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị người mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh ( 1644-1911)
HS nghiên cứu, thảo luận theo cặp và điền thông tin vào phiếu học tập
. GV hướng dẫn chốt ý:
II. NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, XÃ HỘI
Hình thức dạy học: hoạt động nhóm, cá nhân, toàn lớp.
Hoạt động 1.Tìm hiểu tình hình chính trị
GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm về nhà đọc tài liệu và hoàn bảng thống kê theo mẫu, cụ thể như sau:Tìm hiểu tình hình chính trị thời Tần-Hán , thời Đường ,thời Minh - Thanh.
Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình. HS nhóm khác bổ sung, GV nhận xét, chốt ý:
Sau khi HS quan sát bảng thống kê, GV đặt câu hỏi:
Câu 1:Nhận xét về bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các thời kì.
GV nhận xét và chốt ý: Tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được hoàn thiện từ trung ương đến địa phương, quyền lực tuyệt đối nằm trong tay Hoàng đế, tính chuyên chế ngày càng cao.
Câu 2:So sánh về tổ chức bộ máy nhà nước qua 3 thời kì trên.
GV nhận xét, chốt ý:
-Giống nhau: quyền lực đều nằm tuyệt đối trong tay Hoàng đế, tính chuyên chế cao
-Khác nhau:
+Thời Đường: có thêm chức Tiết độ sứ, tuyển dụng quan lại bằng thi cử.
+ Thời Minh: bỏ chức Thái úy, Thừa tướng, vua nắm quân đội. Lập ra 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công) do các quan Thượng thư phụ trách từng bộ. Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
Câu 3.: Em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của các triều đại phong kiến Trung Quốc?
Là nước láng giềng với Trung Quốc, ông cha ta đã có những đối sách gì đối với với chính sách đối ngoại đó?
HS suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét, chốt ý:
- chính sách đối ngoại xuyên suốt của các triều đại phong kiến Trung Quốc là bành trướng, xâm lược.
Ông cha ta đã có những đối sách đối ngoại vừa kiên quyết bảo vệ chủ quyền đất nước vừa mềm dẻo để giữ mối quan hệ hòa hiếu giữa 2 dân tộc.
Câu 4.Trong tình hình tranh chấp chủ quyền ở Hoàng Sa, Trường Sa hiện nay, ở vị trí em, em sẽ xử lí như thế nào?
GV nhận xét, chốt ý.
2.Hoạt động 2 : Tìm hiểu sự phát triển kinh tế
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tài liệu và thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập số 2
a. Thời Đường:
Kinh tế thời Đường phát triển tương đối toàn diện. Cùng với các biện pháp giảm tô thuế, bớt sưu dịch, nhà Đường lấy đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ tô, dung, điệu. Người ta cũng áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như chọn giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy, sản lượng tăng nhiều hơn trước. Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt. Xưởng thủ công (gọi là tác phường) luyện sắt, đóng thuyền có hàng chục người làm việc.
Vào thời Đường, từ các tuyến đường giao thông đã được hình thành trong các thế kỉ trước, hai “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng.
b. Thời Minh – Thanh:
Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Đầu thế kỉ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tưbản chủ nghĩa đã xuất hiện ở Trung Quốc.
Một số nghề đã có những xưởng thủ công tương đối lớn. Ở Giang Tây có những trung tâm làm đồ gốm lớn như Cảnh Đức có tới 3000 lò sứ. Có những chủ xưởng dệt nắm trong tay hàng vạn lạng bạc tiền vốn, hàng chục khung cửi và hàng chục thợ. Những người thợ này làm thuê để lấy tiền công. Bấy giờ, các nhà buôn lớn cũng xuất hiện. Họ có nhiều vốn và nguyên liệu, đem giao cho các hộ thủ công làm để thu thành phẩm. Các thương nhân bao mua, đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước. Hoạt động của họ thâm nhập và tận lĩnh vực nông nghiệp như mùa xuân họ xuất vốn cho nông dân trồng mía, mùa đông thu lại bằng đường.
Các thành thị ở thời Minh mọc lên nhiều và rất phồn thịnh. Bắc Kinh, Nam Kinh không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm kinh tế lớn.
HS nghiên cứu, thảo luận theo cặp và điền thông tin vào phiếu học tập số 2.
GV yêu cầu HS quan sát bảng thống kê và trả lời những câu hỏi sau:
Câu 1:Thế nào là chế độ quân điền? Tác dụng của chế độ quân điền đối với kinh tế nông nghiệp Trung quốc lúc bấy giờ?
HS trao đổi, trả lời, GV chốt ý:
Chế độ quân điền: lấy ruộng đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân gọi là chế độ quân điền.
Tác dụng: sản lượng tăng nhiều hơn trước
Câu 2: Nét mới của nền kinh tế Trung Quốc dưới thời Minh so với các triều đại trước? Biểu hiện?
Giáo viên nghe học sinh trả lời, chốt ý:
Mầm mống kinh tế TBCN xuất hiện:
+ Hình thành các công xưởng thủ công: làm giấy, gốm, dệt… Có nhiều người làm thuê.
+ Xuất hiện các nhà buôn lớn bao mua sản phẩm, thâm nhập vào trong lĩnh vực nông nghiệp.
Câu 3:Vì sao quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không phát triển mạnh dưới thời Thanh?
HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét, chốt ý:
- Do chính sách của nhà nước không khuyến khích thương nghiệp phát triển, chính sách “đóng cửa” đã hạn chế sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Hoạt động 3. Tìm hiểu Tình hình xã hội
GV giảng sơ qua về tình hình xã hội Trung Quốc thời phong kiến
-Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
-Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ.
-Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
GV đặt câu hỏi: Vì sao ở cuối mỗi triều đại, các cuộc khởi nghĩa nông dân lại bùng nổ mạnh mẽ?
GV nhận xét, chốt ý: Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.
III. CÁC THÀNH TỰU VĂN HÓA TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
Hình thức tổ chức dạy học: nhóm, cá nhân, toàn lớp.
Hoạt động 1: tìm hiểu các thành tựu văn hóa thời phong kiến.
GV chia lớp thành 2 nhóm, được giao nhiệm vụ tìm hiểu các thành tựu văn hóa trước ở nhà, cụ thể:
Đọc và tìm hiểu vài nét về tiểu sử Khổng Tử, quan điểm trong Nho giáo, 1 vài nét về sự phát triển của Phật giáo ở Trung Quốc, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Nho giáo, Phật giáo.
Đọc và tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Sử học, Văn học (tác giả, tác phẩm tiêu biểu).
Đọc và tìm hiểu, sưu tầm hình ảnh trong lĩnh vực Khoa học-kĩ thuật, nghệ thuật .
Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc bằng phương pháp kĩ thuật phòng tranh, thuyết trình phần chuẩn bị ở nhà:
Khổng tử và thuyết Tam cương , Ngũ thường
Tư Mã Thiên và bộ Sử ký
La Quán Trung – tam quốc diễn nghĩa
Ngô Thừa Ân- Tây du ký
Tử cấm thành
Vạn lý trường thành
Nông lịch
Máy đo động đất của Trương Hành
Kĩ thuật in
La bàn
Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc bằng phương pháp kĩ thuật phòng tranh, thuyết trình và trả lời câu hỏi của GV
1.Vị trí của Nho giáo trong xã hội phong kiến Trung Quốc?
GV lắng nghe, nhận xét, chốt ý: Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền.
2.Theo em, những quan điểm của Nho giáo về tam tòng - tứ đức của người phụ nữ còn phù hợp với xã hội ngày nay không? Vì sao?
GV nhận xét, hướng dẫn học sinh chốt ý được các ý sau: tiếp thu có chọn lọc những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu vì trong xã hội hiện nay, người phụ nữ được quyền tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước (đề án 343).
3.Em có nhận xét gì về sự phát triển của Phật giáo?
GV nhận xét, chốt ý: Phật giáo thịnh hành nhất vào thời Đường, Tống. Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày càng nhiều, chùa chiền được xây dựng.
Nội dung kiến thức cần nắm
3.Sơ kết bài học.
-GV hệ thống lại những nội dung của chuyên đề, sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy
4. Bài tập về nhà
-Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Tần-Hán, thời Minh-Thanh.
- Vận dụng kiến thức của bài học, em hãy lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh của nhân dân chống phong kiến phương Bắc.
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1.Bảng mô tả các mức độ nhận thức
III . HỆ THỐNG CÂU HỎI / BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ THEO CÁC MỨC ĐÃ MÔ TẢ:
Nhận biết
1. Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành như thế nào ?
2.Những mầm mống của quan hệ sản xuất TBCN dưới thời Minh đã xuất hiện như thế nào ?
3. Trình bày về tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các triều đại:Tần-Hán, Đường, Minh-Thanh.
4.Trình bày sự phát triển kinh tế Trung Quốc phong kiến thời Đường.
5.Hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến .
6.Thế nào là chế độ quân điền? Tác dụng của chế độ quân điền đối với kinh tế nông nghiệp Trung Quốc lúc bấy giờ?
Thông hiểu
1. Xác định các giai đoạn phát triển của xã hội phong kiến Trung Quốc.
2. Giải thích vì sao quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không phát triển mạnh dưới thời Thanh?
3.Lý giải mặt tích cực và hạn chế của Nho giáo .
4.Em hãy phân tích các mầm mống phát triển kinh tế TBCN ở thời Minh.
Vận dụng thấp
1.Vẽ sơ đồ về cơ cấu xã hội Trung Quốc lúc mới hình thành.
2.Lập niên biểu về các triều đại phong kiến Trung Quốc
Vận dụng cao
1.Nhận xét về bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc qua các thời kì.
2.Phân tích được mầm mống phát triển kinh tế TBCN ở thời Minh.
3. Phát biểu cảm nghĩ về các thành tựu văn hóa của Trung Quốc thời phong kiến.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Hoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)