Bài 5 (tiết 1) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Loan |
Ngày 26/04/2019 |
62
Chia sẻ tài liệu: Bài 5 (tiết 1) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Toàn
Giáo sinh thực tập: Nguyễn Thanh Loan Lớp: K32A – SP GDCD
Ngày soạn: 04/11/2009
Ngày giảng: 11/11/2009
Lớp: 12 A1
Bài 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO ( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Hiểu được chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
2. Về kỹ năng
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3. Về thái độ
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, phê phán những hành vi gây chia rẽ dân tộc.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC.
- Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
- Nội dung và quyền bình đẳng giữa các dân tộc
III – PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
Về phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan.
Về phương tiện
- SGK, SGV GDCD lớp 12
- Bài tập tình huống GDCD lớp 12
- Tranh ảnh, giấy Ao.
IV – TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN BÀI GIẢNG
1. :
2. Kiểm tra bài cũ.
- GV đưa câu hỏi và bài tập, gọi HS lên bảng
+ HS1 Làm bài tập trên bảng
Trả lời câu hỏi: Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao?
+ HS 2 Trả lời câu hỏi: Em hãy phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh
Làm bài tập trên bảng.
Bài mới.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa năm 1946 ghi rõ:
“ Tất cả quyền bính trong cả nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Vậy quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo được thể hiện như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- GV: Đặt câu hỏi cho HS
Đất nước VN hiện có bao nhiêu dân tộc? Em hãy kể tên một số dân tộc mà em biết?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét và kết luận
VN là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống và kề vai, sát cánh trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa VN.
- GV: HS đọc SGK phần in nghiêng / tr 45
- HS: Đọc bài
- GV: Nhắc lại cho HS ghi bài vào vở.
- HS: Ghi bài vào vở
- GV: Giảng giải
+ Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của công dân trước pháp luật.
+ Công dân VN thuộc bất kỳ dân tộc nào đang sinh sống trên đất nước VN đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
- GV: Chuyển ý
Vừa rồi chúng ta đã tìm hiểu thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc, vậy nội dung về quyền bình đẳng giữa các dân tộc là gì? Chúng ta chuyển sang phần b của bài.
- GV: Treo tranh lên bảng
- HS: Xem tranh và trả lời câu hỏi
Qua ba bức tranh trên các em hãy cho biết quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện trên những lĩnh vực nào?
- HS: Trả lời
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm
Phân công vị trí và nôi dung thảo luận.
- GV: Giao câu hỏi cho các nhóm
+ Nhóm 1: Phân tích quyền bình đẳng của các dân tộc về lĩnh vực chính trị? Có
Giáo sinh thực tập: Nguyễn Thanh Loan Lớp: K32A – SP GDCD
Ngày soạn: 04/11/2009
Ngày giảng: 11/11/2009
Lớp: 12 A1
Bài 5: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO ( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Hiểu được chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
2. Về kỹ năng
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3. Về thái độ
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, phê phán những hành vi gây chia rẽ dân tộc.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC.
- Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
- Nội dung và quyền bình đẳng giữa các dân tộc
III – PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
Về phương pháp
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan.
Về phương tiện
- SGK, SGV GDCD lớp 12
- Bài tập tình huống GDCD lớp 12
- Tranh ảnh, giấy Ao.
IV – TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN BÀI GIẢNG
1. :
2. Kiểm tra bài cũ.
- GV đưa câu hỏi và bài tập, gọi HS lên bảng
+ HS1 Làm bài tập trên bảng
Trả lời câu hỏi: Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao?
+ HS 2 Trả lời câu hỏi: Em hãy phân tích trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh
Làm bài tập trên bảng.
Bài mới.
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa năm 1946 ghi rõ:
“ Tất cả quyền bính trong cả nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Vậy quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo được thể hiện như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- GV: Đặt câu hỏi cho HS
Đất nước VN hiện có bao nhiêu dân tộc? Em hãy kể tên một số dân tộc mà em biết?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét và kết luận
VN là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống và kề vai, sát cánh trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa VN.
- GV: HS đọc SGK phần in nghiêng / tr 45
- HS: Đọc bài
- GV: Nhắc lại cho HS ghi bài vào vở.
- HS: Ghi bài vào vở
- GV: Giảng giải
+ Bình đẳng giữa các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của công dân trước pháp luật.
+ Công dân VN thuộc bất kỳ dân tộc nào đang sinh sống trên đất nước VN đều được hưởng quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
- GV: Chuyển ý
Vừa rồi chúng ta đã tìm hiểu thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc, vậy nội dung về quyền bình đẳng giữa các dân tộc là gì? Chúng ta chuyển sang phần b của bài.
- GV: Treo tranh lên bảng
- HS: Xem tranh và trả lời câu hỏi
Qua ba bức tranh trên các em hãy cho biết quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện trên những lĩnh vực nào?
- HS: Trả lời
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm
Phân công vị trí và nôi dung thảo luận.
- GV: Giao câu hỏi cho các nhóm
+ Nhóm 1: Phân tích quyền bình đẳng của các dân tộc về lĩnh vực chính trị? Có
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Loan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)