Bài 5. Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Tuyết Anh |
Ngày 18/03/2024 |
18
Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Thường thức phòng tránh một số loại bom, đạn và thiên tai thuộc GD QP-AN 10
Nội dung tài liệu:
Bài 5:
THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH
MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN
VÀ THIÊN TAI
Thực hiện bởi: Nguyễn Ngọc Tuyết Anh 10A9
- Tên lửa hành trình (theo thuật ngữ tiếng Anh "Cruise missile") hay còn gọi là tên lửa có cánh (theo thuật ngữ tiếng Nga "Крылатая ракета") hay tên lửa tuần kích và hỏa tiễn cruise là loại vũ khí tên lửa có điều khiển mà đặc điểm bay của nó là trong toàn bộ quỹ đạo tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng nên được gọi là tên lửa có cánh.
I) Bom đạn và cách phòng tránh:
1. Đặc điểm, tác hại của một số loại bom, đạn:
a) Tên lửa hành trình
-Loại tên lửa này có rất nhiều phương án điều khiển: có thể là theo chế độ lập trình sẵn để chống các mục tiêu cố định hoặc với radar, tự dẫn để chống các mục tiêu di động như tàu chiến, máy bay.
a) Tên lửa hành trình
Tên lửa hành trình Tomahawk của Hoa Kỳ
- Theo cách phân loại của Nga và Liên Xô trước đây, Tên lửa hành trình (người Nga gọi là tên lửa có cánh "Крылатая ракета") được phân thành hai lớp chính:
+Loại cánh phẳng: thực chất đây là một loại máy bay không người lái sử dụng một lần, được thiết kế để mang đầu đạn (có thể mang đầu đạn hạt nhân cho chiến tranh hạt nhân hoặc đầu đạn thuốc nổ cho chiến tranh thông thường). Vì là một loại máy bay không người lái nên động cơ của nó là động cơ phản lực không khí và thường là loại động cơ tuốc bin khí như của máy bay nhưng là loại rẻ để dùng chỉ một lần.
a) Tên lửa hành trình
Phân loại:
Tên lửa có tốc độ dưới âm thanh và nhìn bên ngoài khác với các loại tên lửa khác là có đôi cánh nâng phẳng giống cánh máy bay để tạo lực nâng khí động học nên loại này còn được gọi theo tên cũ là tên lửa–máy bay. Loại cánh phẳng này có tốc độ dưới âm thanh nên không thể dùng chống máy bay được mà chỉ để chống các mục tiêu cố định, tàu chiến, tàu ngầm.
a) Tên lửa hành trình
+Loại cánh chữ thập: loại này cánh có hình dạng chữ thập, là loại mang động cơ tên lửa có tốc độ trên âm thanh. Đây là một tập hợp lớn các loại tên lửa khác nhau từ loại chống tăng, chống chiến hạm, và chống máy bay, điển hình nhất như loại tên lửa không đối không
-Theo cách phân loại của Hoa Kỳ và rất nhiều các nước khác thì tên lửa hành trình chỉ được hiểu là loại cánh phẳng mà thôi.
a) Tên lửa hành trình
TLAM-N Tomahawk Land Attact Missile- Nuclear dài 6,25m, đường kính 0,52m, 1.452kg, bay xa 2500km;
TASM- Tomahawk Antiship Missle454;450
TLAM-C- Tomahawk Land Attact Missile- Conventional chứa 454kg TN, 1300km;
TLAM-D Tomahawk Land Attact Missile- cassete chứa 166bom con BLU-97B 1,5kg;
JDAM- Joint Direct Attack Munition
CÁC LOẠI TOMAHAWK
Mô hình Tên lửa hành trình.
a) Tên lửa hành trình
1) Tên lửa hành trình loại cánh phẳng là loại máy bay không người lái nên có tốc độ tương đối thấp (dưới tốc độ âm thanh) cho phép bay ở độ cao thấp, có thể được lập trình bay men theo cao độ của địa hình nên loại tên lửa này có ưu thế bí mật rất cao gây khó khăn cho hệ thống radar và hệ thống phòng không của đối phương. Nhưng đồng thời cũng có thể bị bắn hạ bởi pháo cao xạ, súng máy phòng không hoặc các vũ khí bộ binh khác.
Các đặc điểm chiến thuật:
a) Tên lửa hành trình
2) So với các loại tên lửa có điều khiển khác như loại cánh chữ thập hoặc loại tên lửa đạn đạo thì giá thành của tên lửa hành trình cánh phẳng rẻ hơn nhiều nếu có cùng bán kính hoạt động vì có động cơ và nguyên tắc bay như của máy bay là loại công nghệ rẻ hơn công nghệ tên lửa.
3) So với việc sử dụng máy bay của không quân việc sử dụng tên lửa có cánh đắt hơn nhiều vì một quả tên lửa hành trình (ví dụ Tomahawk của Hoa Kỳ giá trên 1 triệu USD) chỉ sử dụng được một lần và phần đắt nhất của nó là hệ thống điều khiển (nếu không tính đến chi phí gián tiếp như nhân mạng phi công, chi phí đào tạo phi công...)
a) Tên lửa hành trình
4) Trong chiến tranh thông thường chính vì loại tên lửa này vừa đắt lại có sức công phá có hạn (giới hạn bởi khối lượng đầu đạn) nên chỉ thích hợp để tấn công các mục tiêu có giá trị cao như trạm chỉ huy, nhà máy, cầu lớn, trạm phát sóng, phát điện hoặc các chiến hạm của đối phương... Do đó một cách hạn chế hiệu quả của tên lửa hành trình là phân tán giảm giá trị của từng mục tiêu.
a) Tên lưả hành trình
5) Tên lửa hành trình hiện đại nổi tiếng là vũ khí có độ chính xác cực cao: đối với loại chống mục tiêu cố định, toạ độ của mục tiêu được cài đặt vào bộ nhớ chương trình điều khiển bay của tên lửa và tên lửa liên tục kết nối với hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để hiệu chỉnh đường bay đến mục tiêu do đó đã đạt đến độ chính xác trong phạm vi một vài mét. Do vậy để chống lại loại tên lửa này mấu chốt là phải phá sóng liên lạc của tên lửa với hệ thống định vị toàn cầu và luôn di động tránh là các mục tiêu cố định.
a) Tên lửa hành trình
6) Tên lửa hành trình rất có cơ hội và tiềm năng là loại vũ khí ám sát và khủng bố.
Bom bay V-1 của Đức Quốc Xã
Tomahawk chống mục tiêu mặt đất của Hoa Kỳ
Harpoon chống tàu chiến của Hoa Kỳ
Các phương án SS-N của Liên Xô
Apache của Pháp
Gabriel của Israel
Otomat của Ý
RBS-15 của Thuỵ Điển
Các hệ tên lửa hành trình nổi tiếng
Tên lửa hành trình
Bom là một thiết bị nổ tạo ra và giải phóng năng lượng của nó một cách cực kỳ nhanh chóng thành một vụ nổ và sóng xung kích mãnh liệt mang tính phá huỷ. Từ "bom" xuất phát từ bombos (βόμβος) trong tiếng Hy Lạp, một từ tượng thanh với nghĩa như từ "boom" trong tiếng Anh.
Đa số bom không chứa nhiều năng lượng hơn nhiên liệu thông thường, ngoại trừ trường hợp vũ khí nguyên tử. Một quả bom thường ở hình thức thùng chứa nhồi đầy vật liệu nổ, được thiết kế để gây ra phá huỷ khi được kích hoạt.
Bom đã từng được sử dụng từ nhiều thế kỷ cả trong những cuộc chiến tranh quy ước và không quy ước.
Cấu tạo: Bom gồm có thân bom chứa thuốc nổ hoặc vật nhồi, ngòi nổ,cánh ổn định.
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-24:
-Là loại bom chùm dạng catxet rải bom bi dạng quả ổi (BLU-26) để sát thương; bom mẹ chứa 200 bom con nổ trên không để rải bom com xuống mục tiêu; bom con ó thể nổ ngay hoặc nổ chậm. Khi nổ tạo thành hình phễu đường kính 0,2 – 0,3 m, sâu 0,2 m, bán kính sát thương 10 m.
CBU-24
Bom CBU-24
Khi nổ tạo thành hình phễu đường kính 0,2 – 0,3 m, sâu 0,2 m, bán kính sát thương 10 m.
Bom con (BLU-26)
Bom con (BLU-26)
Bom CBU-55:
CBU-55 là một loại bom cháy dạng chùm (cluster bomb incendiary device) được quân đội Mỹ phát triển trong Chiến tranh Việt Nam, với mục đích tiêu diệt sinh lực địch,
dọn bãi cho trực thăng đổ bộ, cũng gọi là bom chân không, bom nổ khối, bom nhiên liệu - không khí, bom phát quang.
Bom CBU-55
b) Bom có điều khiển:
-Trong khi hầu hết các loại bom cháy khác chứa na-pan hoặc phốt-pho, quả bom CBU-55 nặng 750 cân Anh (khoảng 340 kg) chứa nhiên liệu chủ yếu là prô-pan. Được mô tả là "vũ khí phi hạt nhân khủng khiếp nhất trong kho vũ khí của Mỹ", loại bom này đã là một trong những vũ khí truyền thống mạnh nhất được thiết kế cho chiến tranh. Quả bom có 3 ngăn chứa prô-pan, một hỗn hợp gồm các khí khác, và một ngòi nổ
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
-Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, CBU-55 là loại “bom chùm hàng không dạng cát-xét, kiểu nổ xon khí đầu tiên của Mỹ. Dài 2,3m, đường kính 0,36mm, sải cánh đuôi 0,72m, khối lượng 235kg, chứa 3 bom con BLU-73, dọc thân từ lỗ lắp ngòi hẹn giờ tới nắp đáy, có đặt một dây nổ, đảm bảo mở cát xét ở trên không. Mỗi bom con có khối lượng 45kg, nạp 32,6kg ôxít êtylen lỏng, có dù hãm để giảm tốc độ rơi xuống còn 33m/s.
Khi chạm đất, ngòi nổ hoạt động gây nổ ống thuốc đặt giữa trục bom, phá vỡ vỏ bom, làm văng ôxít êtylen thành các giọt, tạo thành đám mây xon khí (nhiên liệu - không khí) có đường kính 25 - 17m; cao 2,5 - 3m. Đám mây này được một trạm nổ kích thích ở độ cao 1m sau khi hình thành 0,125s. Bán kính sát thương của mỗi bom con là 50m. Bom CBU - 55 được thiết kế cho loại máy bay tốc độ dưới âm (như A-37, OV-10 và máy bay trực thăng UH=1 ở độ cao bay 600m, tốc độ bay 120km/giờ)”
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
b) Bom có điều khiển:
Bom GBU-17:
Bom xuyên tự dẫn bằng laze bán chủ động, có đầu nổ kép kiểu lõm phá dùng để đánh các công trình kiên cố như hầm ngầm, bê tông. Khi trúng mục tiêu, lượng nổ lõm tạo lỗ sâu để bom chui vào, sau đó ngòi nổ chậm hoạt động, kích nổ bom, được Mỹ sử dụng trong chiến tranh Vùng Vịnh (1990-1991), Nam Tư (1999).
GBU- guided Bom Unit- chế tạo năm 1982 dài 3,6m đường kính 0,82m dùng cho máy bay F-4, F-111, sai số trúng đích 10m khả năng xuyên phá được các tấm bê tông dày 4,5m, có thể xuyên sâu vào đất 7,5m. Đầu nổ kép gồm lượng nổ lõm và nổ phá.
Bom GBU- 29/30/31/32/15JDAM:
Là loại bom tiến công trực tiếp vào các mục tiêu kiên cố như cầu, cống, sân bay, đài phát thanh, truyền hình.
Bom dựa trên cơ sở bom phá MK-84 hoặc BLU-109, có khối lượng 2000 bảng. Bom được lắp hệ quán tính với thiết bị đo gia tốc dọc trục và kết hợp với hệ dẫn GPS để tăng độ chính xác. Cánh đuôi bom có thể di động để tăng khả năng phóng rải của bom. Độ chính xác 10-13m, cự ly ném bom 20 km. Dùng máy bay B-2 để mang (16 quả).
b) Bom có điều khiển:
b) Bom có điều khiển:
Là loại bom chứa các loại khí độc chủ yếu để sát
thương sinh lực đối phương, kích thích chảy nước mắt, rát bỏng, ho,ngứa ngáy gây suy nhược thần kinh, chóng mặt nôn.
Bom hóa học:
- Sử dụng chất cháy (hỗn hợp Nhôm, Phốt Pho, Na pan hoặc các chất dễ cháy như : xăng, dầu hoả, Benzen, Toluen..) dưới dạng keo hoặc bột, là phương tiện sát thương sinh lực đối phương.
b) Bom có điều khiển:
Bom cháy:
Một số loại bom cháy
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (1,3kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 2,8kg (6 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-10000C (cháy cả trong nước).
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, nổ bom văng napan ra ngoài, gây cháy.
Bom cháy na pan AN- 68A1
b) Bom có điều khiển:
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (1,3kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 4,54kg (10 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-1.0000C, cháy cả trong nước.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi và cháy chất napan.
Bom cháy na pan M- 74
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (18,1kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 45,5kg (100 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-1.0000C, cháy cả trong nước.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất napan và văng ra ngoài.
Bom cháy napan AN- M74A4
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (45kg phốt pho trắng (WP)), khối lượng toàn bộ 59,4kg.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất phốt pho và văng ra ngoài.
Bom phốt pho AN- M47A3
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (35,5kg phốt pho trắng (WP)), khối lượng toàn bộ 47,6kg.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất phốt pho và văng ra ngoài.
Bom phốt pho AN- M47A4
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (0,2kg téc mít), khối lượng toàn bộ 1,72kg (4 bảng Anh). Téc mít cháy là do phản ứng hoá học, không lấy ô xi bên ngoài, nhiệt độ cháy chừng 2.200oC.
d. Nguyên lý hoạt động: Lúc rời khỏi bom mẹ hoặc ống phóng, bom được đưa vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ gây nổ thuốc mồi, cháy téc mít và văng ra ngoài.
Bom téc mít AN- M50XA3
Bom cháy:
Bom cháy
-Bom chuyên dùng để đánh phá mạng lưới điện của đối phương, không sát thương sinh lực. Khi nổ tung ra không gian hàng trăm ngàn sợi graphit bám vào dây điện gây đoản mạch điện, phá hỏng các thiết bị và hệ thống điện.
b) Bom có điều khiển:
Bom mềm:
b) Bom có điều khiển:
Bom điện từ:
-Bom xung điện từ (ElectroMagnetic Pulse - EMP) là loại vũ khí nhằm sử dụng để phá hủy các cơ sở vật chất điện và điện tử ở một mục tiêu nhất định. Do được tính đến thực tế rằng hầu hết các thiết bị ngày nay đều sử dụng điện, nên thật khó có thể tưởng tượng hết tác hại mà bom EMP sẽ gây ra lên những thiết bị này. Tất cả các thiết bị điện và điện tử như: máy vi tính, vô tuyến, tủ lạnh, xe hơi, điện thoại, xe ôtô chạy điện và rất nhiều thiết bị cần thiết cho cuộc sống khác sử dụng điện đều sẽ trở nên vô dụng nếu gặp phải sự phá hoại của bom EMP.
Bom điện từ
Tranh tưởng tượng về sức tàn phá của bom EMP lên một thành phố. Ảnh: Ringofblogs
-Nguyên lý hoạt động của một quả bom EMP cơ bản là sự tạo ra một trường điện từ cực lớn. Ánh sáng, sóng radio, tia X, vi sóng là tất cả các loại bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ là các sóng có khả năng tự truyền, bao gồm một điện trường dao động vuông góc với từ trường. Cả điện trường và từ trường có cùng pha và dao động vuông góc với hướng lan truyền sóng. Dòng điện có khả năng tạo ra từ trường, trong khi từ trường biến thiên có thể gây cảm ứng và sinh ra dòng điện trong các dây dẫn đặt cạnh nhau.
Nguyên lý hoạt động của bom EMP:
Bom điện từ:
b) Bom có điều khiển:
-Thông thường, các thiết bị điện và điện tử chỉ sử dụng đủ điện để vận hành một cách bình thường. Bất cứ một thay đổi hay biến động nào trong cường độ dòng điện cũng gây hỏng hóc khó sửa chữa cho các thiết bị điện, điện tử này. Đây chính là điểm yếu của các thiết bị điện, điện tử mà loại bom EMP tập trung khai thác. Xung điện từ cực lớn sẽ tạo ra một từ trường mạnh, cảm ứng sinh ra các dòng điện phụ ở mạch điện, gây quá tải và cuối cùng sẽ làm cho các thiết bị điện, điện tử hoạt động không đúng chức năng của chúng.
Nguyên lý hoạt động của bom EMP:
b) Bom có điều khiển:
Bom điện từ:
b) Bom có điều khiển:
Bom từ trường:
-Bom hàng không (thường là bom phá) có lắp ngòi nổ không tiếp xúc, hoạt động theo nguyên lí cảm ứng từ trường; dùng để diệt các mục tiêu có tính nhiễm từ (sắt, thép...) di động trên bộ, trên sông. Ở Việt Nam, Mĩ đã dùng bom từ trường có khối lượng 226 - 337 kg, đường kính 0,23 -0,4 m, dài hơn 1 m, chứa 86 - 120 kg thuốc nổ, lắp ngòi nổ MK - 42 (ở đuôi bom) và MK - 30 (ở đầu bom). Một số loại có thể tự huỷ hoặc có bẫy chống tháo. Tuy vậy, bom từ trường vẫn bị Quân đội Việt Nam phá huỷ.
I) Bom đạn và cách phòng tránh:
2.Một số biện pháp phòng tránh thông thường:
a) Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động:
- Mục đích là nhằm phát hiện các hoạt động đánh phá của máy bay địch để kịp thời thông báo, báo động cho nhân dân phòng tránh.
- Tín hiệu báo động được phát bằng còi ủ, loa truyền thanh, trên vô tuyến hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, kết hợp với các phương tiện thô sơ như trống mõ, kẻng... Do ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng khu vực đảm nhiệm
b) Ngụy trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch:
- Nêu cao tinh thần cảnh giác giữ bí mật mục tiêu và các khu sơ tán.
- Nguỵ trang kết hợp nghi binh đánh lừa không để lộ mục tiêu, chống trinh sát của địch.
- Thực hiện nghiêm các qui định về phòng gian giữ bí mật do ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân qui định.
c) Làm hầm, hố phòng tránh:
- Để phòng tránh tác hại của bom đạn địch thì tuỳ theo tình hình cụ thể Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng địa phương tổ chức triển khai đào hầm hố, giao thông hào, đắp tường chắn cho lớp học, nhà xưởng, bệnh viện; ở từng gia đình, trên đường đi, nơi công cộng, nơi làm việc học tập và công tác.
- Khi có báo động mọi người không có nhiệm vụ cần nhanh chóng xuống hầm trú ẩn ở nơi gần nhất, một cách trật tự, không hoảng loạn, chạy đi chạy lại dễ làm lộ mục tiêu, tránh nhiều người trong một gia đình trú cùng một chỗ.
- Khi không kịp xuống hầm phải lợi dụng địa hình, địa vật, như bờ ruộng, gốc cây, mô đất, rãnh nước khi nghe bom rít phải che tay dưới ngực, miệng hơi há để giảm bớt sức ép của bom đạn.
d) Sơ tán phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp khu chế xuất, tránh tụ họp đông người.
Nhằm giảm bớt tới mức thấp nhất thiệt hại do bom đạn địch gây ra, đây là công việc vô cùng khó khăn và phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến, sản suất và đời sống của nhân dân, vì vậy mọi người phải khắc phục khó khăn, tích cực tự giác tham gia, cũng như tuyên truyền vận động nhân dân thực hành sơ tán theo qui định của chính quyền địa phương.
e) Đánh trả:
Việc đánh trả tiến công đường không của địch là góp phần cho phòng tránh được an toàn, do lực lượng vũ trang đảm nhiệm. Để duy trì cho lực lượng chiến đấu được liên tục lâu dài, công tác bảo đảm, phục vụ chiến đấu phải được toàn dân tham gia, tuỳ theo khả năng và điều kiện của mỗi người
g) Khắc phục hậu quả:
- Tổ chức cứu thương: Từng gia đình, cá nhân tự cứu là chính, nhanh chóng báo cho các đội cấp cứu biết để nhanh chóng đưa người bị nạn đến nơi an toàn.
- Tổ chức lực lượng cứu sập, cứu hoả, cứu hộ trên sông: khi có sự cố (sập hầm, cháy nhà.... nhanh chóng báo cho đội chuyên trách biết. Trong khi chờ đợi phải tìm cách cứu người trước, tổ chức đào bới tìm kiếm người bị nạn, cách li khu vực cháy, không cho lan rộng, dùng đất cát lấp những mảnh bom cháy dở...
- Đối với bom Na pan: Dùng đất cát hoặc bao tải, chăn chiếu nhúng nước trùm lên đám cháy. Nếu đám cháy nhỏ thì dùng cành cây tươi để dập tắt. nếu Na pan đang cháy bám lên quần áo, da người thì dùng chăn màn nhúng nước trùm lên chỗ bị cháy hoặc có thể nhanh chóng cởi quần áo.
- Đối với bom Phốt pho: Phốt pho là chất độc, vì vậy khi chữa cháy cần phải chuẩn bị dụng cụ phòng độc, như găng tay, khẩu trang dùng nước với lượng lớn để dập tắt hoặc dùng xẻng xúc các mảnh Phốt pho đang cháy dở đổ vào hố, vũng nước, nếu không may bị dính vào người phải bình tĩnh dùng que quấn bông, hoặc vải gạt nhẹ ra không được xiết mạnh, làm cho Phốt Pho ngấm sâu vào cơ thể, có thể thấm vết bỏng bằng dung dịch phèn xanh (sun phát đồng) tỉ lệ 2%, sau đó đến bệnh viện hoặc trạm xá gần nhất.
- Chôn cất người chết, phòng chống dịch bệnh, làm vệ sinh môi trường,giúp đỡ gia đình có người bị nạn, ổn định đời sống.
- Khôi phục sản xuất, sinh hoạt bình thường.
g) Khắc phục hậu quả:
* Cần lưu ý: Hiện nay trên đất nước ta tuy không có chiến tranh nhưng bom đạn địch vẫn còn sót lại trong lòng đất ở khắp mọi nơi, vì vậy khi phát hiện phải giữ nguyên hiện trường đánh dấu bằng phương tiện giản đơn (cành cây, gạch đá) và báo cáo ngay nguời có trách nhiệm, để xử lý, tuyệt đối không làm thay đổi vị trí, cũng như tự động xử lý.
II) Thiên tai, tác hại của chúng và cách phòng tránh:
1.Đặc điểm của các loại thiên tai:
NGUYÊN NHÂN CÁC THẢM HỌA TRONG LÒNG ĐẤT
Trái đất là một thiên thể trong hệ mặt trời được cấu tạo từ sự tích tụ của bụi vũ trụ hàng tỷ năm. Trong lòng trái đất chứa một khối nhiệt cực lớn và không ổn định. Sự vận động của trái đất là không ngừng. Vì vậy, trong thời gian tồn tại của trái đất không thể tránh khỏi những sự cố: những vụ nổ, phun trào nham thạch, …
NGUYÊN NHÂN CÁC THẢM HỌA TRONG KHÔNG GIAN
-Các thiên thạch trong quá trình chuyển động trong không gian có thể xảy ra va chạm vào nhau. Nếu có một thiên thạch nào đó va chạm vào trái đất thì vụ nổ cực lớn sẽ sảy ra.
-Hiệu ứng nhà kính khí quyển: các bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua khí quyển trái đất và một phần bị phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phần tử trong bầu khí quyển có thể hấp thụ bức xạ này qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển làm tăng nhiệt độ trái đất.
-Ngày nay, con người trong quá trình sản xuất công nghiệp đã thải một lượng lớn các khí như CO2, Mêtan (CH4) làm tăng hiệu ứng nhà kính.
-Hậu quả: mưa bão, lũ lụt, hạn hán, khí quyển ô nhiễm, nước biển dâng cao…
ĐỐI VỚI NƯỚC TA
-Vị trí địa lý: nằm trong vùng nội chí tuyến, giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Chịu tác động trực tiếp của hoàn lưu gió nên khí hậu dạng nhiệt đới gió mùa.
-Địa hình rừng núi nhiều, dải miền trung hẹp và dốc dẫn tới khí hậu chia làm 5 vùng khác nhau:
Miền Bắc, Đông Trường Sơn, Tây Nguyên, Nam Bộ, Biển Đông
2. Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam:
a) Bão:
Bão là một trong những loại hình thiên tai chủ yếu và nguy hiểm ở Việt Nam, bão vào thường gặp lúc triều cường nước biển dâng cao,kèm theo mưa lớn kéo dài, gây lũ lụt.
Nước ta nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương là một trong những vùng bão với số lượng lớn và cường độ mạnh với xu thế ngày càng gia tăng.
b) Lũ lụt:
Lũ các sông Bắc Bộ thường xuất hiện sớm so với vùng khác hàng năm trung bình có đến 3-5 trận lũ, thời gian kéo dài từ 8-15 ngày.
Lũ các sông miền Trung các sông từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10 các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12, đây là khu vực có hệ thống sông ngắn, dốc, lũ lên nhanh, xuống nhanh, các sông ở khu vực này có hệ thống ngăn lũ thấp hoặc không có đê. Nước lũ không chỉ chảy trong dòng chính mà còn chảy tràn qua đồng bằng.
Lũ các sông khu vực Tây Nguyên thường mang đặc điểm lũ núi, lũ quét.
Lũ các sông miền Đông Nam Bộ do cường độ mưa lớn, có lớp phủ thực vật và rừng nguyên sinh phong phú nên lũ không lớn nhưng kéo dài.
Lũ các sông đồng bằng sông Cửu Long: thường diễn biến chậm, nhưng kéo dài suốt thời gian từ 4-5 tháng làm ngập hầu hết toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long
b) Lũ lụt:
Lũ lụt
c) Lũ quét, lũ bùn đá:
Thường xảy ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lớn, cường độ mưa lớn mà đường thoát nước bất lợi.
Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dòng chảy.
Lũ quét xảy ra thường bất ngờ trong phạm vi hẹp nhưng khốc liệt gây những thiệt hại nghiêm trọng về người và của.
Lũ bùn
Lũ quét
d) Ngập úng:
-Ngập úng do mưa lớn gây ra, tuy ít gây tổn thất về người, nhưng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái .
Ngập úng
Ngập úng
e) Hạn hán và sa mạc hóa:
-Là loại thiên tai đứng thứ 3 về mức độ thiệt hại sau bão lũ. Hạn hán kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ sa mạc hoá ở một số vùng đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi.
Hạn hán và sa mạc hóa
3. Tác hại của thiên tai:
Thiên tai là tác nhân trực tiếp cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, là trở lực lớn của quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. Hiện nay nước ta có khoảng trên 80% dân số chịu ảnh hưởng của thiên tai, chỉ tính trong 5 năm (2002 – 2006) thiên tai đã làm khoảng 1.700 người thiệt mạng, thiệt hại tài sản nhà nước ước tính 75.000 tỷ đồng.
Thiên tai gây hậu quả về môi trường: tàn phá gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.
Thiên tai còn gây ra hậu quả đối với quốc phòng – an ninh như: phá huỷ các công trình quốc phòng – an ninh, làm suy giảm nguồn dự trữ quốc gia, là tác nhân gây ra sự mất ổn định đời sống nhân dân và trật tự xã hội
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
a. Chấp hành nghiêm các văn bản pháp luật về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
b. Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai: Như chương trình trồng rừng đầu nguồn. Rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, chương trình hố chứa nước cắt lũ, chống hạn, chương trình sống chung với lũ, chương trình an toàn cho tàu đánh bắt hải sản, chương trình củng cố và nâng cấp hệ thống đê điều.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
c. Nghiên cưú và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai :
- Nghiên cứu về sạt lở sông biển, phòng chống lũ lụt hạn hán cho đồng bằng sông Hồng;
- Mô hình nhà an toàn trong thiên tai,
- Các phương pháp đánh giá thiệt hại và cứu trợ thiên tai, phân vùng ngập lụt các tỉnh miền Trung, qui hoạch phòng tránh lũ quét,
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác dự báo, cảnh báo và quản lý thiên tai, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình phòng tránh giảm nhẹ thiên tai.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
d. Hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, tạo điều kiện cho tầu thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý an toàn các nguồn lợi trên biển với các nước có chung biên giới trên đất liền, trên biển
e. Công tác cứu hộ cứu nạn
Từng người và gia đình cần chuẩn bị các phương tiện cứu hộ cứu nạn theo sự hướng dẫn của chính quyền địa phương, sẵn sàng sơ tán đến nơi an toàn nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
g. Công tác cứu trợ khắc phục hậu quả.
- Cấp cứu người bị nạn.
- Làm vệ sinh môi trường.
- Giúp đỡ các gia đình bị nạn ổn định đời sống.
- Khôi phục sản xuất và sinh hoạt.
h. Công tác tuyên truyên giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai làm cho mọi người thấy rõ nguyên nhân tác hại của thiên tai, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
THƯỜNG THỨC PHÒNG TRÁNH
MỘT SỐ LOẠI BOM, ĐẠN
VÀ THIÊN TAI
Thực hiện bởi: Nguyễn Ngọc Tuyết Anh 10A9
- Tên lửa hành trình (theo thuật ngữ tiếng Anh "Cruise missile") hay còn gọi là tên lửa có cánh (theo thuật ngữ tiếng Nga "Крылатая ракета") hay tên lửa tuần kích và hỏa tiễn cruise là loại vũ khí tên lửa có điều khiển mà đặc điểm bay của nó là trong toàn bộ quỹ đạo tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng nên được gọi là tên lửa có cánh.
I) Bom đạn và cách phòng tránh:
1. Đặc điểm, tác hại của một số loại bom, đạn:
a) Tên lửa hành trình
-Loại tên lửa này có rất nhiều phương án điều khiển: có thể là theo chế độ lập trình sẵn để chống các mục tiêu cố định hoặc với radar, tự dẫn để chống các mục tiêu di động như tàu chiến, máy bay.
a) Tên lửa hành trình
Tên lửa hành trình Tomahawk của Hoa Kỳ
- Theo cách phân loại của Nga và Liên Xô trước đây, Tên lửa hành trình (người Nga gọi là tên lửa có cánh "Крылатая ракета") được phân thành hai lớp chính:
+Loại cánh phẳng: thực chất đây là một loại máy bay không người lái sử dụng một lần, được thiết kế để mang đầu đạn (có thể mang đầu đạn hạt nhân cho chiến tranh hạt nhân hoặc đầu đạn thuốc nổ cho chiến tranh thông thường). Vì là một loại máy bay không người lái nên động cơ của nó là động cơ phản lực không khí và thường là loại động cơ tuốc bin khí như của máy bay nhưng là loại rẻ để dùng chỉ một lần.
a) Tên lửa hành trình
Phân loại:
Tên lửa có tốc độ dưới âm thanh và nhìn bên ngoài khác với các loại tên lửa khác là có đôi cánh nâng phẳng giống cánh máy bay để tạo lực nâng khí động học nên loại này còn được gọi theo tên cũ là tên lửa–máy bay. Loại cánh phẳng này có tốc độ dưới âm thanh nên không thể dùng chống máy bay được mà chỉ để chống các mục tiêu cố định, tàu chiến, tàu ngầm.
a) Tên lửa hành trình
+Loại cánh chữ thập: loại này cánh có hình dạng chữ thập, là loại mang động cơ tên lửa có tốc độ trên âm thanh. Đây là một tập hợp lớn các loại tên lửa khác nhau từ loại chống tăng, chống chiến hạm, và chống máy bay, điển hình nhất như loại tên lửa không đối không
-Theo cách phân loại của Hoa Kỳ và rất nhiều các nước khác thì tên lửa hành trình chỉ được hiểu là loại cánh phẳng mà thôi.
a) Tên lửa hành trình
TLAM-N Tomahawk Land Attact Missile- Nuclear dài 6,25m, đường kính 0,52m, 1.452kg, bay xa 2500km;
TASM- Tomahawk Antiship Missle454;450
TLAM-C- Tomahawk Land Attact Missile- Conventional chứa 454kg TN, 1300km;
TLAM-D Tomahawk Land Attact Missile- cassete chứa 166bom con BLU-97B 1,5kg;
JDAM- Joint Direct Attack Munition
CÁC LOẠI TOMAHAWK
Mô hình Tên lửa hành trình.
a) Tên lửa hành trình
1) Tên lửa hành trình loại cánh phẳng là loại máy bay không người lái nên có tốc độ tương đối thấp (dưới tốc độ âm thanh) cho phép bay ở độ cao thấp, có thể được lập trình bay men theo cao độ của địa hình nên loại tên lửa này có ưu thế bí mật rất cao gây khó khăn cho hệ thống radar và hệ thống phòng không của đối phương. Nhưng đồng thời cũng có thể bị bắn hạ bởi pháo cao xạ, súng máy phòng không hoặc các vũ khí bộ binh khác.
Các đặc điểm chiến thuật:
a) Tên lửa hành trình
2) So với các loại tên lửa có điều khiển khác như loại cánh chữ thập hoặc loại tên lửa đạn đạo thì giá thành của tên lửa hành trình cánh phẳng rẻ hơn nhiều nếu có cùng bán kính hoạt động vì có động cơ và nguyên tắc bay như của máy bay là loại công nghệ rẻ hơn công nghệ tên lửa.
3) So với việc sử dụng máy bay của không quân việc sử dụng tên lửa có cánh đắt hơn nhiều vì một quả tên lửa hành trình (ví dụ Tomahawk của Hoa Kỳ giá trên 1 triệu USD) chỉ sử dụng được một lần và phần đắt nhất của nó là hệ thống điều khiển (nếu không tính đến chi phí gián tiếp như nhân mạng phi công, chi phí đào tạo phi công...)
a) Tên lửa hành trình
4) Trong chiến tranh thông thường chính vì loại tên lửa này vừa đắt lại có sức công phá có hạn (giới hạn bởi khối lượng đầu đạn) nên chỉ thích hợp để tấn công các mục tiêu có giá trị cao như trạm chỉ huy, nhà máy, cầu lớn, trạm phát sóng, phát điện hoặc các chiến hạm của đối phương... Do đó một cách hạn chế hiệu quả của tên lửa hành trình là phân tán giảm giá trị của từng mục tiêu.
a) Tên lưả hành trình
5) Tên lửa hành trình hiện đại nổi tiếng là vũ khí có độ chính xác cực cao: đối với loại chống mục tiêu cố định, toạ độ của mục tiêu được cài đặt vào bộ nhớ chương trình điều khiển bay của tên lửa và tên lửa liên tục kết nối với hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để hiệu chỉnh đường bay đến mục tiêu do đó đã đạt đến độ chính xác trong phạm vi một vài mét. Do vậy để chống lại loại tên lửa này mấu chốt là phải phá sóng liên lạc của tên lửa với hệ thống định vị toàn cầu và luôn di động tránh là các mục tiêu cố định.
a) Tên lửa hành trình
6) Tên lửa hành trình rất có cơ hội và tiềm năng là loại vũ khí ám sát và khủng bố.
Bom bay V-1 của Đức Quốc Xã
Tomahawk chống mục tiêu mặt đất của Hoa Kỳ
Harpoon chống tàu chiến của Hoa Kỳ
Các phương án SS-N của Liên Xô
Apache của Pháp
Gabriel của Israel
Otomat của Ý
RBS-15 của Thuỵ Điển
Các hệ tên lửa hành trình nổi tiếng
Tên lửa hành trình
Bom là một thiết bị nổ tạo ra và giải phóng năng lượng của nó một cách cực kỳ nhanh chóng thành một vụ nổ và sóng xung kích mãnh liệt mang tính phá huỷ. Từ "bom" xuất phát từ bombos (βόμβος) trong tiếng Hy Lạp, một từ tượng thanh với nghĩa như từ "boom" trong tiếng Anh.
Đa số bom không chứa nhiều năng lượng hơn nhiên liệu thông thường, ngoại trừ trường hợp vũ khí nguyên tử. Một quả bom thường ở hình thức thùng chứa nhồi đầy vật liệu nổ, được thiết kế để gây ra phá huỷ khi được kích hoạt.
Bom đã từng được sử dụng từ nhiều thế kỷ cả trong những cuộc chiến tranh quy ước và không quy ước.
Cấu tạo: Bom gồm có thân bom chứa thuốc nổ hoặc vật nhồi, ngòi nổ,cánh ổn định.
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-24:
-Là loại bom chùm dạng catxet rải bom bi dạng quả ổi (BLU-26) để sát thương; bom mẹ chứa 200 bom con nổ trên không để rải bom com xuống mục tiêu; bom con ó thể nổ ngay hoặc nổ chậm. Khi nổ tạo thành hình phễu đường kính 0,2 – 0,3 m, sâu 0,2 m, bán kính sát thương 10 m.
CBU-24
Bom CBU-24
Khi nổ tạo thành hình phễu đường kính 0,2 – 0,3 m, sâu 0,2 m, bán kính sát thương 10 m.
Bom con (BLU-26)
Bom con (BLU-26)
Bom CBU-55:
CBU-55 là một loại bom cháy dạng chùm (cluster bomb incendiary device) được quân đội Mỹ phát triển trong Chiến tranh Việt Nam, với mục đích tiêu diệt sinh lực địch,
dọn bãi cho trực thăng đổ bộ, cũng gọi là bom chân không, bom nổ khối, bom nhiên liệu - không khí, bom phát quang.
Bom CBU-55
b) Bom có điều khiển:
-Trong khi hầu hết các loại bom cháy khác chứa na-pan hoặc phốt-pho, quả bom CBU-55 nặng 750 cân Anh (khoảng 340 kg) chứa nhiên liệu chủ yếu là prô-pan. Được mô tả là "vũ khí phi hạt nhân khủng khiếp nhất trong kho vũ khí của Mỹ", loại bom này đã là một trong những vũ khí truyền thống mạnh nhất được thiết kế cho chiến tranh. Quả bom có 3 ngăn chứa prô-pan, một hỗn hợp gồm các khí khác, và một ngòi nổ
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
-Theo Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, CBU-55 là loại “bom chùm hàng không dạng cát-xét, kiểu nổ xon khí đầu tiên của Mỹ. Dài 2,3m, đường kính 0,36mm, sải cánh đuôi 0,72m, khối lượng 235kg, chứa 3 bom con BLU-73, dọc thân từ lỗ lắp ngòi hẹn giờ tới nắp đáy, có đặt một dây nổ, đảm bảo mở cát xét ở trên không. Mỗi bom con có khối lượng 45kg, nạp 32,6kg ôxít êtylen lỏng, có dù hãm để giảm tốc độ rơi xuống còn 33m/s.
Khi chạm đất, ngòi nổ hoạt động gây nổ ống thuốc đặt giữa trục bom, phá vỡ vỏ bom, làm văng ôxít êtylen thành các giọt, tạo thành đám mây xon khí (nhiên liệu - không khí) có đường kính 25 - 17m; cao 2,5 - 3m. Đám mây này được một trạm nổ kích thích ở độ cao 1m sau khi hình thành 0,125s. Bán kính sát thương của mỗi bom con là 50m. Bom CBU - 55 được thiết kế cho loại máy bay tốc độ dưới âm (như A-37, OV-10 và máy bay trực thăng UH=1 ở độ cao bay 600m, tốc độ bay 120km/giờ)”
b) Bom có điều khiển:
Bom CBU-55:
b) Bom có điều khiển:
Bom GBU-17:
Bom xuyên tự dẫn bằng laze bán chủ động, có đầu nổ kép kiểu lõm phá dùng để đánh các công trình kiên cố như hầm ngầm, bê tông. Khi trúng mục tiêu, lượng nổ lõm tạo lỗ sâu để bom chui vào, sau đó ngòi nổ chậm hoạt động, kích nổ bom, được Mỹ sử dụng trong chiến tranh Vùng Vịnh (1990-1991), Nam Tư (1999).
GBU- guided Bom Unit- chế tạo năm 1982 dài 3,6m đường kính 0,82m dùng cho máy bay F-4, F-111, sai số trúng đích 10m khả năng xuyên phá được các tấm bê tông dày 4,5m, có thể xuyên sâu vào đất 7,5m. Đầu nổ kép gồm lượng nổ lõm và nổ phá.
Bom GBU- 29/30/31/32/15JDAM:
Là loại bom tiến công trực tiếp vào các mục tiêu kiên cố như cầu, cống, sân bay, đài phát thanh, truyền hình.
Bom dựa trên cơ sở bom phá MK-84 hoặc BLU-109, có khối lượng 2000 bảng. Bom được lắp hệ quán tính với thiết bị đo gia tốc dọc trục và kết hợp với hệ dẫn GPS để tăng độ chính xác. Cánh đuôi bom có thể di động để tăng khả năng phóng rải của bom. Độ chính xác 10-13m, cự ly ném bom 20 km. Dùng máy bay B-2 để mang (16 quả).
b) Bom có điều khiển:
b) Bom có điều khiển:
Là loại bom chứa các loại khí độc chủ yếu để sát
thương sinh lực đối phương, kích thích chảy nước mắt, rát bỏng, ho,ngứa ngáy gây suy nhược thần kinh, chóng mặt nôn.
Bom hóa học:
- Sử dụng chất cháy (hỗn hợp Nhôm, Phốt Pho, Na pan hoặc các chất dễ cháy như : xăng, dầu hoả, Benzen, Toluen..) dưới dạng keo hoặc bột, là phương tiện sát thương sinh lực đối phương.
b) Bom có điều khiển:
Bom cháy:
Một số loại bom cháy
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (1,3kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 2,8kg (6 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-10000C (cháy cả trong nước).
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, nổ bom văng napan ra ngoài, gây cháy.
Bom cháy na pan AN- 68A1
b) Bom có điều khiển:
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (1,3kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 4,54kg (10 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-1.0000C, cháy cả trong nước.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi và cháy chất napan.
Bom cháy na pan M- 74
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (18,1kg keo napan). Khối lượng toàn bộ 45,5kg (100 bảng Anh), nhiệt độ cháy 800-1.0000C, cháy cả trong nước.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất napan và văng ra ngoài.
Bom cháy napan AN- M74A4
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (45kg phốt pho trắng (WP)), khối lượng toàn bộ 59,4kg.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất phốt pho và văng ra ngoài.
Bom phốt pho AN- M47A3
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (35,5kg phốt pho trắng (WP)), khối lượng toàn bộ 47,6kg.
d. Nguyên lý hoạt động: Bom rơi, cánh quạt quay đưa ngòi nổ vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ, gây nổ thuốc mồi, cháy chất phốt pho và văng ra ngoài.
Bom phốt pho AN- M47A4
Bom cháy:
b) Bom có điều khiển:
a. Nước sản xuất: Mỹ.
b. Công dụng: Đốt cháy trang bị, kho tàng, rừng cây và sát thương người.
c. Cấu tạo: Thân bom, ngòi nổ và chất nhồi (0,2kg téc mít), khối lượng toàn bộ 1,72kg (4 bảng Anh). Téc mít cháy là do phản ứng hoá học, không lấy ô xi bên ngoài, nhiệt độ cháy chừng 2.200oC.
d. Nguyên lý hoạt động: Lúc rời khỏi bom mẹ hoặc ống phóng, bom được đưa vào tư thế chiến đấu. Khi chạm đất kim hoả chọc vào hạt nổ gây nổ thuốc mồi, cháy téc mít và văng ra ngoài.
Bom téc mít AN- M50XA3
Bom cháy:
Bom cháy
-Bom chuyên dùng để đánh phá mạng lưới điện của đối phương, không sát thương sinh lực. Khi nổ tung ra không gian hàng trăm ngàn sợi graphit bám vào dây điện gây đoản mạch điện, phá hỏng các thiết bị và hệ thống điện.
b) Bom có điều khiển:
Bom mềm:
b) Bom có điều khiển:
Bom điện từ:
-Bom xung điện từ (ElectroMagnetic Pulse - EMP) là loại vũ khí nhằm sử dụng để phá hủy các cơ sở vật chất điện và điện tử ở một mục tiêu nhất định. Do được tính đến thực tế rằng hầu hết các thiết bị ngày nay đều sử dụng điện, nên thật khó có thể tưởng tượng hết tác hại mà bom EMP sẽ gây ra lên những thiết bị này. Tất cả các thiết bị điện và điện tử như: máy vi tính, vô tuyến, tủ lạnh, xe hơi, điện thoại, xe ôtô chạy điện và rất nhiều thiết bị cần thiết cho cuộc sống khác sử dụng điện đều sẽ trở nên vô dụng nếu gặp phải sự phá hoại của bom EMP.
Bom điện từ
Tranh tưởng tượng về sức tàn phá của bom EMP lên một thành phố. Ảnh: Ringofblogs
-Nguyên lý hoạt động của một quả bom EMP cơ bản là sự tạo ra một trường điện từ cực lớn. Ánh sáng, sóng radio, tia X, vi sóng là tất cả các loại bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ là các sóng có khả năng tự truyền, bao gồm một điện trường dao động vuông góc với từ trường. Cả điện trường và từ trường có cùng pha và dao động vuông góc với hướng lan truyền sóng. Dòng điện có khả năng tạo ra từ trường, trong khi từ trường biến thiên có thể gây cảm ứng và sinh ra dòng điện trong các dây dẫn đặt cạnh nhau.
Nguyên lý hoạt động của bom EMP:
Bom điện từ:
b) Bom có điều khiển:
-Thông thường, các thiết bị điện và điện tử chỉ sử dụng đủ điện để vận hành một cách bình thường. Bất cứ một thay đổi hay biến động nào trong cường độ dòng điện cũng gây hỏng hóc khó sửa chữa cho các thiết bị điện, điện tử này. Đây chính là điểm yếu của các thiết bị điện, điện tử mà loại bom EMP tập trung khai thác. Xung điện từ cực lớn sẽ tạo ra một từ trường mạnh, cảm ứng sinh ra các dòng điện phụ ở mạch điện, gây quá tải và cuối cùng sẽ làm cho các thiết bị điện, điện tử hoạt động không đúng chức năng của chúng.
Nguyên lý hoạt động của bom EMP:
b) Bom có điều khiển:
Bom điện từ:
b) Bom có điều khiển:
Bom từ trường:
-Bom hàng không (thường là bom phá) có lắp ngòi nổ không tiếp xúc, hoạt động theo nguyên lí cảm ứng từ trường; dùng để diệt các mục tiêu có tính nhiễm từ (sắt, thép...) di động trên bộ, trên sông. Ở Việt Nam, Mĩ đã dùng bom từ trường có khối lượng 226 - 337 kg, đường kính 0,23 -0,4 m, dài hơn 1 m, chứa 86 - 120 kg thuốc nổ, lắp ngòi nổ MK - 42 (ở đuôi bom) và MK - 30 (ở đầu bom). Một số loại có thể tự huỷ hoặc có bẫy chống tháo. Tuy vậy, bom từ trường vẫn bị Quân đội Việt Nam phá huỷ.
I) Bom đạn và cách phòng tránh:
2.Một số biện pháp phòng tránh thông thường:
a) Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động:
- Mục đích là nhằm phát hiện các hoạt động đánh phá của máy bay địch để kịp thời thông báo, báo động cho nhân dân phòng tránh.
- Tín hiệu báo động được phát bằng còi ủ, loa truyền thanh, trên vô tuyến hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác, kết hợp với các phương tiện thô sơ như trống mõ, kẻng... Do ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng khu vực đảm nhiệm
b) Ngụy trang, giữ bí mật chống trinh sát của địch:
- Nêu cao tinh thần cảnh giác giữ bí mật mục tiêu và các khu sơ tán.
- Nguỵ trang kết hợp nghi binh đánh lừa không để lộ mục tiêu, chống trinh sát của địch.
- Thực hiện nghiêm các qui định về phòng gian giữ bí mật do ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân qui định.
c) Làm hầm, hố phòng tránh:
- Để phòng tránh tác hại của bom đạn địch thì tuỳ theo tình hình cụ thể Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở từng địa phương tổ chức triển khai đào hầm hố, giao thông hào, đắp tường chắn cho lớp học, nhà xưởng, bệnh viện; ở từng gia đình, trên đường đi, nơi công cộng, nơi làm việc học tập và công tác.
- Khi có báo động mọi người không có nhiệm vụ cần nhanh chóng xuống hầm trú ẩn ở nơi gần nhất, một cách trật tự, không hoảng loạn, chạy đi chạy lại dễ làm lộ mục tiêu, tránh nhiều người trong một gia đình trú cùng một chỗ.
- Khi không kịp xuống hầm phải lợi dụng địa hình, địa vật, như bờ ruộng, gốc cây, mô đất, rãnh nước khi nghe bom rít phải che tay dưới ngực, miệng hơi há để giảm bớt sức ép của bom đạn.
d) Sơ tán phân tán các nơi tập trung đông dân cư, các khu công nghiệp khu chế xuất, tránh tụ họp đông người.
Nhằm giảm bớt tới mức thấp nhất thiệt hại do bom đạn địch gây ra, đây là công việc vô cùng khó khăn và phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến, sản suất và đời sống của nhân dân, vì vậy mọi người phải khắc phục khó khăn, tích cực tự giác tham gia, cũng như tuyên truyền vận động nhân dân thực hành sơ tán theo qui định của chính quyền địa phương.
e) Đánh trả:
Việc đánh trả tiến công đường không của địch là góp phần cho phòng tránh được an toàn, do lực lượng vũ trang đảm nhiệm. Để duy trì cho lực lượng chiến đấu được liên tục lâu dài, công tác bảo đảm, phục vụ chiến đấu phải được toàn dân tham gia, tuỳ theo khả năng và điều kiện của mỗi người
g) Khắc phục hậu quả:
- Tổ chức cứu thương: Từng gia đình, cá nhân tự cứu là chính, nhanh chóng báo cho các đội cấp cứu biết để nhanh chóng đưa người bị nạn đến nơi an toàn.
- Tổ chức lực lượng cứu sập, cứu hoả, cứu hộ trên sông: khi có sự cố (sập hầm, cháy nhà.... nhanh chóng báo cho đội chuyên trách biết. Trong khi chờ đợi phải tìm cách cứu người trước, tổ chức đào bới tìm kiếm người bị nạn, cách li khu vực cháy, không cho lan rộng, dùng đất cát lấp những mảnh bom cháy dở...
- Đối với bom Na pan: Dùng đất cát hoặc bao tải, chăn chiếu nhúng nước trùm lên đám cháy. Nếu đám cháy nhỏ thì dùng cành cây tươi để dập tắt. nếu Na pan đang cháy bám lên quần áo, da người thì dùng chăn màn nhúng nước trùm lên chỗ bị cháy hoặc có thể nhanh chóng cởi quần áo.
- Đối với bom Phốt pho: Phốt pho là chất độc, vì vậy khi chữa cháy cần phải chuẩn bị dụng cụ phòng độc, như găng tay, khẩu trang dùng nước với lượng lớn để dập tắt hoặc dùng xẻng xúc các mảnh Phốt pho đang cháy dở đổ vào hố, vũng nước, nếu không may bị dính vào người phải bình tĩnh dùng que quấn bông, hoặc vải gạt nhẹ ra không được xiết mạnh, làm cho Phốt Pho ngấm sâu vào cơ thể, có thể thấm vết bỏng bằng dung dịch phèn xanh (sun phát đồng) tỉ lệ 2%, sau đó đến bệnh viện hoặc trạm xá gần nhất.
- Chôn cất người chết, phòng chống dịch bệnh, làm vệ sinh môi trường,giúp đỡ gia đình có người bị nạn, ổn định đời sống.
- Khôi phục sản xuất, sinh hoạt bình thường.
g) Khắc phục hậu quả:
* Cần lưu ý: Hiện nay trên đất nước ta tuy không có chiến tranh nhưng bom đạn địch vẫn còn sót lại trong lòng đất ở khắp mọi nơi, vì vậy khi phát hiện phải giữ nguyên hiện trường đánh dấu bằng phương tiện giản đơn (cành cây, gạch đá) và báo cáo ngay nguời có trách nhiệm, để xử lý, tuyệt đối không làm thay đổi vị trí, cũng như tự động xử lý.
II) Thiên tai, tác hại của chúng và cách phòng tránh:
1.Đặc điểm của các loại thiên tai:
NGUYÊN NHÂN CÁC THẢM HỌA TRONG LÒNG ĐẤT
Trái đất là một thiên thể trong hệ mặt trời được cấu tạo từ sự tích tụ của bụi vũ trụ hàng tỷ năm. Trong lòng trái đất chứa một khối nhiệt cực lớn và không ổn định. Sự vận động của trái đất là không ngừng. Vì vậy, trong thời gian tồn tại của trái đất không thể tránh khỏi những sự cố: những vụ nổ, phun trào nham thạch, …
NGUYÊN NHÂN CÁC THẢM HỌA TRONG KHÔNG GIAN
-Các thiên thạch trong quá trình chuyển động trong không gian có thể xảy ra va chạm vào nhau. Nếu có một thiên thạch nào đó va chạm vào trái đất thì vụ nổ cực lớn sẽ sảy ra.
-Hiệu ứng nhà kính khí quyển: các bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua khí quyển trái đất và một phần bị phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phần tử trong bầu khí quyển có thể hấp thụ bức xạ này qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển làm tăng nhiệt độ trái đất.
-Ngày nay, con người trong quá trình sản xuất công nghiệp đã thải một lượng lớn các khí như CO2, Mêtan (CH4) làm tăng hiệu ứng nhà kính.
-Hậu quả: mưa bão, lũ lụt, hạn hán, khí quyển ô nhiễm, nước biển dâng cao…
ĐỐI VỚI NƯỚC TA
-Vị trí địa lý: nằm trong vùng nội chí tuyến, giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Chịu tác động trực tiếp của hoàn lưu gió nên khí hậu dạng nhiệt đới gió mùa.
-Địa hình rừng núi nhiều, dải miền trung hẹp và dốc dẫn tới khí hậu chia làm 5 vùng khác nhau:
Miền Bắc, Đông Trường Sơn, Tây Nguyên, Nam Bộ, Biển Đông
2. Các loại thiên tai chủ yếu ở Việt Nam:
a) Bão:
Bão là một trong những loại hình thiên tai chủ yếu và nguy hiểm ở Việt Nam, bão vào thường gặp lúc triều cường nước biển dâng cao,kèm theo mưa lớn kéo dài, gây lũ lụt.
Nước ta nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương là một trong những vùng bão với số lượng lớn và cường độ mạnh với xu thế ngày càng gia tăng.
b) Lũ lụt:
Lũ các sông Bắc Bộ thường xuất hiện sớm so với vùng khác hàng năm trung bình có đến 3-5 trận lũ, thời gian kéo dài từ 8-15 ngày.
Lũ các sông miền Trung các sông từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10 các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 12, đây là khu vực có hệ thống sông ngắn, dốc, lũ lên nhanh, xuống nhanh, các sông ở khu vực này có hệ thống ngăn lũ thấp hoặc không có đê. Nước lũ không chỉ chảy trong dòng chính mà còn chảy tràn qua đồng bằng.
Lũ các sông khu vực Tây Nguyên thường mang đặc điểm lũ núi, lũ quét.
Lũ các sông miền Đông Nam Bộ do cường độ mưa lớn, có lớp phủ thực vật và rừng nguyên sinh phong phú nên lũ không lớn nhưng kéo dài.
Lũ các sông đồng bằng sông Cửu Long: thường diễn biến chậm, nhưng kéo dài suốt thời gian từ 4-5 tháng làm ngập hầu hết toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long
b) Lũ lụt:
Lũ lụt
c) Lũ quét, lũ bùn đá:
Thường xảy ra ở vùng đồi núi, nơi có độ dốc lớn, cường độ mưa lớn mà đường thoát nước bất lợi.
Lũ quét cũng có thể xảy ra do vỡ hồ chứa nhỏ, sạt lở đất lấp dòng chảy.
Lũ quét xảy ra thường bất ngờ trong phạm vi hẹp nhưng khốc liệt gây những thiệt hại nghiêm trọng về người và của.
Lũ bùn
Lũ quét
d) Ngập úng:
-Ngập úng do mưa lớn gây ra, tuy ít gây tổn thất về người, nhưng ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và môi trường sinh thái .
Ngập úng
Ngập úng
e) Hạn hán và sa mạc hóa:
-Là loại thiên tai đứng thứ 3 về mức độ thiệt hại sau bão lũ. Hạn hán kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ sa mạc hoá ở một số vùng đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi.
Hạn hán và sa mạc hóa
3. Tác hại của thiên tai:
Thiên tai là tác nhân trực tiếp cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, là trở lực lớn của quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo. Hiện nay nước ta có khoảng trên 80% dân số chịu ảnh hưởng của thiên tai, chỉ tính trong 5 năm (2002 – 2006) thiên tai đã làm khoảng 1.700 người thiệt mạng, thiệt hại tài sản nhà nước ước tính 75.000 tỷ đồng.
Thiên tai gây hậu quả về môi trường: tàn phá gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sản xuất và đời sống cộng đồng.
Thiên tai còn gây ra hậu quả đối với quốc phòng – an ninh như: phá huỷ các công trình quốc phòng – an ninh, làm suy giảm nguồn dự trữ quốc gia, là tác nhân gây ra sự mất ổn định đời sống nhân dân và trật tự xã hội
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
a. Chấp hành nghiêm các văn bản pháp luật về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
b. Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai: Như chương trình trồng rừng đầu nguồn. Rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, chương trình hố chứa nước cắt lũ, chống hạn, chương trình sống chung với lũ, chương trình an toàn cho tàu đánh bắt hải sản, chương trình củng cố và nâng cấp hệ thống đê điều.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
c. Nghiên cưú và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai :
- Nghiên cứu về sạt lở sông biển, phòng chống lũ lụt hạn hán cho đồng bằng sông Hồng;
- Mô hình nhà an toàn trong thiên tai,
- Các phương pháp đánh giá thiệt hại và cứu trợ thiên tai, phân vùng ngập lụt các tỉnh miền Trung, qui hoạch phòng tránh lũ quét,
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác dự báo, cảnh báo và quản lý thiên tai, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng công trình phòng tránh giảm nhẹ thiên tai.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
d. Hợp tác quốc tế về cảnh báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, tạo điều kiện cho tầu thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý an toàn các nguồn lợi trên biển với các nước có chung biên giới trên đất liền, trên biển
e. Công tác cứu hộ cứu nạn
Từng người và gia đình cần chuẩn bị các phương tiện cứu hộ cứu nạn theo sự hướng dẫn của chính quyền địa phương, sẵn sàng sơ tán đến nơi an toàn nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Một số biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai:
g. Công tác cứu trợ khắc phục hậu quả.
- Cấp cứu người bị nạn.
- Làm vệ sinh môi trường.
- Giúp đỡ các gia đình bị nạn ổn định đời sống.
- Khôi phục sản xuất và sinh hoạt.
h. Công tác tuyên truyên giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai làm cho mọi người thấy rõ nguyên nhân tác hại của thiên tai, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Tuyết Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)