Bài 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Chia sẻ bởi Khoa Dang | Ngày 26/04/2019 | 110

Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo thuộc Giáo dục công dân 12

Nội dung tài liệu:

Tuần:13 Ngày soạn :
Tiết : 13 Ngày dạy :
BÀI 5.QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO (t1)
I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết 1 bài 5 học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
Học sinh nêu được khái niệm, nội dung,ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
2. Về kĩ năng.
- Phân biệt được việc làm đúng hay sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
3. Về thái độ.
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV, TLHDGD GDCD 12
- Bài tập tình huống, SGK CNXH KH
- Tài liệu về pháp luật đại cương của ĐHCT
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh ?
- Em hãy trình bày nội dung bình đẳng trong lĩnh vực Kinh doanh?
3. Học bài mới.
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Để đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về vấn đề dân tộc. Hôm nay thầy trò ta cùng nghiên cứu bài 5 tiết 1.

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung


Hoạt động 1. Đàm thoại, thuyết trình
Trước hết giáo viên giúp học sinh nắm được khái niệm dân tộc là gì.
GV: Theo em hiểu như thế nào là dân tộc? Lấy ví dụ?
Giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh suy nghĩ, phân tich hoặc yêu cầu học sinh tìm ra các ví dụ chứng tỏ ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc.
GV: Trong câu Đại gia đình các dân tộc Việt Nam thống nhất 54 dân tộc anh em. Vậy theo em vì sao nói Đại gia đình các dân tộc Việt Nam?
HS: Trả lời.
GV: Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc ?
HS: Trả lời.
GV: Ngày nay trên các đường phố lại mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số, điều đó có ý nghĩa gì?
HS: Trả lời.
Quyền bình đẳng xuất phát từ những quyền cơ bản của con người trước pháp luật.
Hoạt động 2. Thảo luận nhóm
GV: Theo em mục đích của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Các dân tộc Việt Nam tuy có sắc thái văn hoá riêng nhưng luôn đoàn kết trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chống thiên tai và xây dựng đất nước. Chính vì vậy Đảng ta đã khẳng định: Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ nhau trong kháng chiến, kiến quốc” đồng thời trong Hiến pháp cũng ghi: mọi hành vi chia rẽ dân tộc đều bị pháp luật nghiêm cấm.
Nhóm 1:
Theo em các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị được thể hiện như thế nào?
Việc Nhà nước đảm bảo tỉ lệ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực Nhà nước và đại phương có ý nghĩa gì?
Em hãy lấy ví dụ chứng tỏ sự bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị?
HS thảo luận
VD: Số liệu về đại biểu Quóc hội tranh 52 SGK.
GV : Dân chủ trực tiếp, Dân chủ gián tiếp
…….
VD: Tổng bí thư Nông Đức Mạnh, Phó CT Quốc hội Tòng Thị Phóng… là những người dân tộc thiểu số ở nước ta
… GV có thể liên hệ ở địa phương Các dân tộc ở địa phương đều được bình đẳng về chính trị.

Nhóm 2:
+ Theo em các dân tộcở Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế được thể hiện như thế nào?
+ Các chính sách phát triển kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc ít người có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc ?
Em hãy lấy ví dụ chứng tỏ sự bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế?
HS thảo luận :
- Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước
- Các chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng khó khăn…
VD: Nhà nước cho vay chính sách, hỗ trợ cây, con giống
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Khoa Dang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)