Bài 5. Công xã Pa-ri 1871

Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc Tuấn | Ngày 24/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 5. Công xã Pa-ri 1871 thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ thăm lớp 8A

Giáo viên Soạn : Lê Quang Thắng
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ
ĐẾN DỰ GIỜ MÔN LỊCH SỬ LỚP 8
Tiết 42 - Bài 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN
Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Giáo viên thực hiện: Lê Quang Thắng
NĂM HỌC :2 014 -2015
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy nhận diện các nhân vật sau đây và cho biết
đó là những ai?
Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?
Cuộc khởi nghĩa này là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào CẦN VƯƠNG vì:
+Thời gian dài nhất so với các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào CẦN VƯƠNG(1885-1896)
+Có địa bàn hoạt động rộng
+Có lãnh đạo tài tình và tiến bộ: PHAN ĐÌNH PHÙNG -CAO THẮNG
+Có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân
+Có địa thế hiểm trở
+Sử dụng nhiều phương thức tác chiến.
+ Chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.
+Tính chất ác liệt: đã đẩy lui được nhiều cuộc hành quân càn quét của địch
+ Làm tiêu hao nhiều sinh lực địch,đồng thời đã tạo cơ sở cho những cuộc khởi nghĩa tiếp theo của nhân dân
Hoàng Hoa Thám
(1851 - 1913)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Yên Thế
Phan Đình Phùng
(1847 - 1895)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Hương Khê
Nguyễn Thiện Thuật
(1844 - 1926)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Bãi Sậy
1


Thời Tự Đức có nhiều giặc giã nên nhà vua cần đến việc võ. Vì vậy, vào năm 1861, Tự Đức thứ 14, Vua truyền cho các tỉnh chọn lấy những người khỏe mạnh đi làm lính. Đến năm 1865, Tự Đức thứ 18, Vua lại cho mở khoa thi võ tiến sĩ. Quan điểm khoa học quân sự của vua quan triều Nguyễn không hề vượt quá khuôn khổ của khoa học quân sự phong kiến. Việc không bắt kịp với thành tựu mới của khoa học phương Tây thời vua Tự Đức khiến cho quân sự Việt Nam bị lạc hậu nhiều. Vì vậy, khi quân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858, khoảng cách về trang thiết bị giữa quân đội nhà nguyễn đã khá xa.
Về quan hệ ngoại giao, các vua Nguyễn thuần phục nhà Thanh. Nhiều chính sách của nhà Thanh được vua Nguyễn lấy làm mẫu mực trị nước. Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ mọi tiếp xúc, dầu việc giao thiệp chỉ nhằm phục vụ thương mại.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Tư liệu tham khảo (tiếp)
Nhà Nguyễn đặt lại chế độ quân điền. Nông dân bị trói buộc vào ruộng đất để nộp tô thuế và đi phu dịch cho nhà nước. Nhưng phần lớn ruộng đất đã tập trung vào tay địa chủ. Do vậy, chế độ quân điền không còn tác dụng phát triển nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân.
Ở các tỉnh phía bắc, việc sửa đắp đê không được chú trọng. Lụt lội, hạn hán xảy ra luôn. Thời Tự Đức, tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng phổ biến, việc sửa đắpđê càng khó khăn hơn. Có nơi như phủ Khoái Châu (Hưng Yên), đê vỡ 18 năm liền. Dân phiêu tán khắp nơi, trong dân gian có câu : “Oai oái như phủ Khoái xin cơm”. Cả một vùng đồng bằng phì nhiêu biến thành bãi sậy.
Về công thương nghiệp, theo đà phát triển của các thế kỉ trước, công thương nghiệp có điều kiện phát triển thêm. Nhà Nguyễn thành lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu ở kinh đô Huế,Hà Nội, Gia Định… Thợ giỏi các địa phương được tập trung về sản xuất trong các xưởng của nhà nước.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
Tiết 43. Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
NÔNG DÂN VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX
Tiết 43. Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
- Nông, công, thương nghiệp đình trệ kinh tế sa sút
- Quan lại triều đình tham nhũng, bòn rút ngân khố.
- Chi phí bồi thường chiến phí cho Pháp.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
Tiết 43. Bài 28. TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
GIA ĐỊNH
Tạ Văn Phụng (1861-1865)
Nông Hùng Thạc (năm 1862)
Thổ phỉ người Trung Quốc
Nguyễn Thịnh (năm 1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866)
Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
HÀ NỘI
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
Trong bối cảnh đó trào lưu cải cách duy tân ra đời:
=> Đưa nước nhà vượt qua khó khăn, lạc hậu.
=> Trong bối cảnh đó trào lưu cải cách duy tân ra đời.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
a. Hoàn cảnh
- Đất nước khó khăn về mọi mặt, xã hội nguy khốn.
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh để đương đầu với kẻ thù.
=>Một số các sĩ phu, quan lại đã mạnh dạn đưa ra các đề cải cách nhằm canh tân đất nước .
b.Nội dung cải cách
Nguyễn Huy Tế
Trần Đình Túc
Đinh Văn Điền
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
120
119
118
117
116
115
114
113
112
111
110
109
108
107
106
105
104
103
102
101
100
99
98
97
96
95
94
93
92
91
90
89
88
87
86
85
84
83
82
81
80
79
78
77
76
75
74
73
72
71
70
69
68
67
66
65
64
63
62
61
60
59
58
57
56
55
54
53
52
51
50
49
48
47
46
45
44
43
42
41
40
39
38
37
36
35
34
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
09
08
07
06
05
04
03
02
01
00
Thảo luận nhóm
Hết thời gian thảo luận
1868
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
1868
Đinh Văn Điền
xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
1872
Viện Thương bạc
xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc,miền Trung
1863-
1871
Nguyễn Trường Tộ
đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục.
1877-
1882
Nguyễn Lộ Trạch
đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
NGUYỄN LỘ TRẠCH
Nhà chiến lược cách tân cuối thế kỷ 19. Tự là Hà Nhân, hiệu Kỳ Am, biệt hiệu Quỳ Ưu, Hồ Thiên Cư Sĩ, Bàn Cơ Điếu Đồ, quê ở làng Kế Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước

-Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Cải cách duy tân không thực hiện được do:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
thay đổi, từ chối đề nghị cải cách của
các sĩ phu.
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+Cải cách duy tân không thực hiện được do:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
Cải cách duy tân không thực hiện được do:
+Thái độ bảo thủ cố chấp của triều đình, không chấp nhận những thay đổi, từ chối mọi sự cải cách.
+Đất nước chiến tranh đã nổ ra, nhân lực, vật lực, tài chính kiệt quệ, xã hội không ổn định.
+Bản thân các đề nghị cải cách còn có những hạn chế.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
thay đổi, từ chối đề nghị cải cách của
các sĩ phu.
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
thay đổi, từ chối đề nghị cải cách của
các sĩ phu.
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Hạn chế:
+ Cải cách còn mang tính lẻ tẻ, rời rạc,
+ Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa đụng chạm đến những vấn đề mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam.
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
*Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
NHật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.

III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
Đổi mới của Đảng ta hiện nay xuất phát từ cơ sở trong nước
Xã hội ổn định, có nền chính trị vững vàng
Được nhân dân ủng hộ.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Cầu Mỹ Thuận
Khai thác dầu mỏ
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Trường học
Toàn cảnh Sài Gòn
Việt Nam gia nhập WTO
Cao ốc
Nguyên nhân nào khiến các đề nghị cải cách ở
Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện?
Bài tập củng cố
Bài tập 1: Hãy tìm chi tiết không hợp lý của tình hình đất nước vào những năm 60 của TK XIX qua những biểu hiện sau đây?
a. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.
c. Đời sống nhân dân sung túc, ổn định.
d. Mâu thuẫn giai cấp, xã hội gay gắt.
Bài tập 2: Cản trở nào sau đây là cản trở chủ yếu nhất dẫn đến những cải cách không thể thực hiện được? (Hãy chọn phương án đúng nhất)
a. Những cải cách mang tính lẻ tẻ, rời rạc.
b. Sự ngăn cấm của chính quyền đô hộ thực dân Pháp.
c. Sự bảo thủ cự tuyệt của triều đình phong kiến Nhà Nguyễn.
d. Xã hội Việt Nam không theo kịp sự phát triển của thời cuộc.
Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô ? trước nội dung nói đúng về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Triều đình Huế thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Nền kinh tế nông, công, thương nghiệp phát triển.
Tài chính quốc gia thiếu hụt nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Tình hình xã hội ổn định.
Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ liên tục.
Đ
?
?
?
?
?
?
Đ
Đ
Đ
S
S
Nối tên người, cơ quan đề nghị cải cách ở cột A với nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ ở cột B sao cho đúng:
Điền cụm từ thích hợp vào đoạn văn nói về ý nghĩa của những tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã ......................, ít nhiều cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng ................và phản ánh................. của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của................. ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
gây được tiếng vang lớn
bảo thủ
trình độ nhận thức
phong trào Duy tân
1, Nêu suy nghĩ của bản thân khi cơ hội cải cách, duy tân của dân tộc bị bỏ qua? Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
2, Sưu tầm các tư liệu về phong trào cải cách, duy tân cuối thế kỷ XIX?
3, Xem laùi kieỏn thửực tửứ baứi 24 - 28 ủeồ tieỏt sau laứm baứi taọp lũch sửỷ.
Hướng dẫn về nhà

Các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quốc Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)