Bài 5 CD 12
Chia sẻ bởi Trần Quốc Đạt |
Ngày 26/04/2019 |
60
Chia sẻ tài liệu: Bài 5 CD 12 thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn: ........................
Ngày giảng: ......................
Tiết 12
Bài 5
QUYềN BìNH ĐẳNG GIữA CáC DÂN TộC, TÔN GIáO
I.MụC TIÊU BàI HọC
1.Về kiến thức:
-Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Hiểu được chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẵng giữa các dân tộc, tôn giáo.
2.Về kĩ năng:
-Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
3.Về thái độ:
- hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo; đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II. NộI DUNG
1. Trọng tâm:
- Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
- Nội dung và ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Thế nào là bình đẳng giữa các tôn giáo ?
- Nội dung và ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
2. Một số kiến thức cần lưu ý :
(Về bình đẳng giữa các dân tộc:
Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc hiến định, được ghi nhận trong các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 của nước ta.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Đảng ta khi mới thành lập, đã rất coi trọng vấn đề dân tộc, xem vấn đề dân tộc là một bộ phận có ý nghĩa sống còn trong toàn bộ chiến lược cách mạng Đảng. Các văn kiện đầu tiên của Đảng đã nói đến quyền bình đẳng, tự quyết của các dân tộc. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (năm 1951) đã viết : “Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để kháng chiến và kiến quốc”. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, các nguyên tắc đó được xác định: “Làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu số tiến kịp các dân tộc đa số, giúp các dân tộc phát huy tinh thần cách mạng và khả năng to lớn của mình. Trong cán bộ cũng như trong nhân dân, cần khắc phục tư tưởng dân tộc lớn và tư tưởng dân
Ngày giảng: ......................
Tiết 12
Bài 5
QUYềN BìNH ĐẳNG GIữA CáC DÂN TộC, TÔN GIáO
I.MụC TIÊU BàI HọC
1.Về kiến thức:
-Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Hiểu được chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẵng giữa các dân tộc, tôn giáo.
2.Về kĩ năng:
-Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
3.Về thái độ:
- hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
-Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo; đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II. NộI DUNG
1. Trọng tâm:
- Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
- Nội dung và ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Thế nào là bình đẳng giữa các tôn giáo ?
- Nội dung và ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
2. Một số kiến thức cần lưu ý :
(Về bình đẳng giữa các dân tộc:
Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc hiến định, được ghi nhận trong các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 của nước ta.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc. Đảng ta khi mới thành lập, đã rất coi trọng vấn đề dân tộc, xem vấn đề dân tộc là một bộ phận có ý nghĩa sống còn trong toàn bộ chiến lược cách mạng Đảng. Các văn kiện đầu tiên của Đảng đã nói đến quyền bình đẳng, tự quyết của các dân tộc. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (năm 1951) đã viết : “Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để kháng chiến và kiến quốc”. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, các nguyên tắc đó được xác định: “Làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu số tiến kịp các dân tộc đa số, giúp các dân tộc phát huy tinh thần cách mạng và khả năng to lớn của mình. Trong cán bộ cũng như trong nhân dân, cần khắc phục tư tưởng dân tộc lớn và tư tưởng dân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Đạt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)